✨Lợn ỉ

Lợn ỉ

Tập tin:Ulm Tiergarten Hängebauchschwein.jpg Lợn ỉ trong [[tranh Đông Hồ]] Lợn ỉ là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, nay ít được nuôi vì hiệu quả kinh tế không cao, và hiện có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Cho đến những năm 1970, giống lợn ỉ có lẽ là giống lợn có số lượng nhiều nhất ở miền Bắc Việt Nam, với số lượng lên đến hàng triệu con. Từ đó, Lợn Móng Cái có năng suất cao hơn bắt đầu thay thế chúng. Viện Chăn nuôi Việt Nam đã bắt đầu một chương trình bảo tồn, với trợ cấp cho nông dân nuôi đàn thuần chủng, nhưng điều này không mang lại nhiều lợi ích - số lượng có tăng lên, nhưng với cái giá phải trả là gia tăng giao phối cận huyết. Năm 1991 , tổng số quần thể của lợn ỉ được ước tính là 675 000 con, và đến năm 2010 con số ước tính là 120 con. Năm 2003, Viện Chăn nuôi đã liệt kê tình trạng bảo tồn của nó là "nguy cấp"; vào năm 2007 FAO đã liệt kê nó là "nguy cấp".

Hình dạng và tập tính

Lông và da của lợn này có màu đen tuyền, đầu tương đối nhỏ, chân khá ngắn, tai đứng, mặt nhăn, lưng võng, bụng phệ, đuôi thẳng. Lợn ỉ đực nhảy cái rất sớm ngay từ lúc 3-4 tuần tuổi, đến 40 ngày tuổi tinh trùng và trứng đã có khả năng thụ thai tuy xét theo cơ thể học thì sáu tuổi lợn mới trưởng thành. Lợn ỉ cái có 10 vú, 4-5 tháng tuổi đã động dục, khả năng sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa. Lợn ỉ nuôi 8 tháng có thể đạt 50 - 60 kg/con.

Ưu điểm: dễ nuôi vì chịu ẩm, nóng tốt, chịu kham khổ,, thịt thơm ngon.

Nhược điểm: nhỏ con, chậm lớn, ít nạc nhiều mỡ (tỉ lệ nạc thường chỉ đạt 36% trong khi mỡ lại chiếm 54%).

Phân loại

Có hai loại hình là ỉ mỡỉ pha. Nòi ỉ mỡ bao gồm những con lợn ỉ mà dân gian gọi là ỉ mỡ, ỉ nhăn, ỉ bọ hung. Nòi ỉ pha bao gồm những con mà dân gian gọi là ỉ pha, ỉ bột pha, ỉ sống bương.

Nuôi làm thú cưng trong nhà ở Tây phương

Lợn nói chung có trí khôn đáng kể, lại dễ dạy vì muốn được thưởng thức ăn nên nuôi lợn có thể tập cho chúng làm trò. Lợn ỉ được xếp vào loại heo đẹt. Cùng với vài giống lợn khác, chúng được lai để tạo ra giống Lợn Göttingen.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:Ulm Tiergarten Hängebauchschwein.jpg Lợn ỉ trong [[tranh Đông Hồ]] **Lợn ỉ** là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, nay ít được nuôi vì hiệu quả kinh tế không cao, và
nhỏ|phải|Lợn Ỉ **Các giống lợn được nuôi ở Việt Nam** bao gồm giống lợn bản địa, giống lợn nhập nội và các giống lai. ## Giống bản địa Hiện chưa xác minh được lợn ở
**Chi Lợn** (hay **heo** theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á-Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
**Lợn Táp Ná** là một giống lợn nội của Việt Nam, được hình thành từ lâu đời chủ yếu ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng, chúng nguồn gen vật nuôi bản địa quý. ##
**Lợn Móng Cái** là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Do có các đặc tính ưu việt hơn lợn ỉ nên giống lợn này nhanh chóng
nhỏ|phải|Heo đẹt Göttingen **Lợn Göttingen** (còn được gọi là _minöpen Göttinger_ hoặc _Goettingen_) là giống lợn thuộc dòng lợn mini (heo đẹt) có nguồn gốc ở vùng Göttingen, Đức. Loại lợn minipig Göttingen được biết
nhỏ|phải|Con lợn Đê **Lợn sóc** hay **Lợn Đê** là một loại lợn của người Êđê, người M'nông. Giống lợn nhà này phù hợp một số đặc điểm và địa hình của buôn làng các dân
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Polikarpov I-153** _Chaika_ (tiếng Nga: _Чайка_, "hải âu") là một máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Liên Xô trong thập niên 1930. ## Phát triển Polikarpov I-15 là một thiết kế không phổ
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**I've Sound**, hay gọi đơn giản là , là một nhóm sản xuất nhạc techno/trance của Nhật Bản đặt văn phòng tại Sapporo, Hokkaidō. Trưởng nhóm là Takase Kazuya, và nhiều nữ ca sĩ thành
**_Marvel's Agents of S.H.I.E.L.D._**, hay **_Agents of S.H.I.E.L.D._**, là một loạt phim truyền hình Mỹ được tạo ra bởi công ty phát thanh truyền hình Hoa Kỳ ABC bởi Joss Whedon, Jed Whedon và Maurissa
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**_I-18_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
"**I Gotta Feeling**" là một bài hát của nhóm nhạc Mỹ The Black Eyed Peas nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, _The E.N.D._ (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn
thumb|Đại hội đại biểu Cộng đồng tôn giáo Baha'i tại Đà Nẵng năm 2009 **Tôn giáo Bahá'í** được du nhập lần đầu tiên vào Việt Nam trong những năm 1920, sau khi Abdu'l-Baha đặt tên
**_How I Met Your Mother_** (còn thường được ghi tắt là **_HIMYM_**) (tựa tiếng Việt: _Khi bố gặp mẹ_) là loạt phim hài kịch tình huống truyền hình dài tập của Hoa Kỳ được phát
**_I-124_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 52_** và mang tên **_I-24_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những
"**Paper Planes**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc M.I.A. nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, _Kala_ (2007). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ
**(G)I-dle** (, viết cách điệu là **(G)I-DLE**), cũng được biết đến với tên **I-dle** (아이들 ; _Aideul_) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch hoạt động tại Hàn Quốc, được thành lập và quản
**Các tòa nhà Trung tâm Bahá'í Thế giới** là một loạt các tòa nhà như là một phần của Trung tâm Bahá'í Thế giới ở Israel. Các tòa nhà bao gồm cả thánh địa Bahá'í
**Sóc lớn Ấn Độ**, tên khoa học: **_Ratufa indica_**, là một loài sóc cây lớn trong chi Ratufa nguồn gốc Ấn Độ. Nó là một loài sóc ngày, sống trên cây, và ăn thực vật
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
là một lớp tàu ngầm rải mìn của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, phục vụ từ giữa thập niên 1920 cho đến Chiến tranh Thế giới thứ hai. Hải quân Nhật Bản gọi tên
Phần chín và cũng là phần cuối cùng của _How I Met Your Mother_, một loạt phim hài kịch tình huống truyền hình dài tập của Hoa Kỳ do Carter Bays và Craig Thomas sáng
phải|Cảnh Khosrau I đi săn **Khosrau I** (hay **Chosroes I**, **Khosrow I**, cũng được biết tới như **Anushiravan Công bằng**) là người con yêu quý và người kế vị của Kavadh I (488-531), và là
254x254px|nhỏ|phải|Một dẻ sườn quay 253x253px|nhỏ|phải|Thịt heo ướp muối ở Đức 255x255px|nhỏ|phải|Cà ri thịt lợn ở Ấn Độ **Thịt lợn** (thịt heo) là một nguyên liệu rất phổ biến trong các món ăn từ thịt trên
Mùa đầu tiên của **_How I Met Your Mother_**, một bộ phim truyền hình dài tập thuộc thể loại hài kịch tình huống của Mỹ do Carter Bays và Craig Thomas giám chế, được trình
**_Star Wars Episode I: Racer_** là tựa game đua xe dựa trên môn đua xe rọ (pod race) xuất hiện trong phim _Star Wars Episode I: The Phantom Menace_. Tính đến năm 2011, trò chơi
thumb|Từ trái sang phải: Ted, Robin, Barney, Marshall, Lily. Loạt phim hài kịch tình huống _How I Met Your Mother_ do Hoa Kỳ sản xuất được công chiếu trên đài CBS kể từ ngày 19
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
nhỏ|phải|Một cuộc đua lợn **Đua lợn** hay **đua heo** (_Pig racing_) là một môn thể thao thú vật, theo đó người ta tổ chức cho những con lợn chay đua với nhau để tạo ra
**Lon Nol** (tiếng Khmer: លន់នល់, 1913 - 1985) là chính trị gia Campuchia giữ chức Thủ tướng Campuchia hai lần cũng như đã liên tục giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng dưới thời vua
**Họ Lợn vòi** (**Tapiridae**) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là **lợn vòi**. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với
**Lợn xứ Wales** là một giống lợn bản địa ở xứ Wales. Nó là một giống lợn lớn màu trắng được biết đến với sự cứng rắn của nó trong nuôi ngoài trời (rộng lớn),
**Sehertawy Intef I** là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Lợn Swabian-Hall** (_Schwäbisch-Hällische Landschwein_) là giống lợn nhà có nguồn gốc từ Schwäbisch Hall ở Baden-Württemberg, Đức. Giống lợn này có kích thước lớn lớn, có màu trắng ở trung tâm với một đầu đen
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba