✨Khosrau I

Khosrau I

phải|Cảnh Khosrau I đi săn

Khosrau I (hay Chosroes I, Khosrow I, cũng được biết tới như Anushiravan Công bằng) là người con yêu quý và người kế vị của Kavadh I (488-531), và là vị hoàng đế thứ 20 của nhà Sassanid ở Đế quốc Ba Tư, trị vì từ năm 531 đến 579.

Khosrau I là vị vua Sassanid được ca tụng nhiều nhất. Ông nổi tiếng với một loạt cải cách về hệ thống thương mại cũng như thuế má, làm cho đế quốc trở nên hưng thịnh và quốc khố đầy ắp. Ông phát triển một đội quân với các hiệp sĩ được triều đình chi trả và trang bị, đội quân này trung thành với đức vua hơn là với các lãnh chúa địa phương.

Triều đại của ông chứng kiến sự lớn mạnh của các lãnh chúa, những người đóng vai trò lớn trong việc trị vì các tỉnh lị và hệ thống thuế. Khosrau cũng là một nhà xây dựng công trình vĩ đại, ông đã trang hoàng thủ đô Ctesiphon của mình, và lập ra nhiều thành phố mới. Ông cũng cho xây dựng lại các kênh đào và kho bãi bị phá hủy trong chiến tranh. Ông coi trọng việc củng cố biên giới và thường hợp tác với các bộ lạc để chống ngoại xâm.

Đối với tôn giáo, Khosrau I cũng khoan dung, vì bản thân con trai ông cũng là một tín đồ Công giáo. Ông trị vì được 48 năm, và được xem là một trong những vị hoàng đế vĩ đại nhất của Ba Tư.

Chinh phạt

nhỏ|Tướng [[Wahraz của quân Ba Tư giết chết vua Askum là Masruq ibn Abraha bằng tên, bức vẽ được trích ra trong trong cuốn biên niên sử (Tarikhnama) của Balami.]] Để lấy được hòa bình với đế quốc Ba Tư, hoàng đế La Mã là Justinian I đã trả cho hoàng đế Khosrau I của Ba Tư 400.000 đồng tiền vàng nhưng vào năm 540, Khosrau vẫn đem quân xâm lược Syria. Năm 565, Justin II (565-578) lên ngôi hoàng đế Byzantine để kế vị Justinian I. Ông kiên quyết chặn đứng quân Ả Rập đang quấy phá ở Syria. Lúc đó, có cuộc nổi loạn ở Armenia, và Justin II lợi dụng cuộc nổi loạn này để ngưng việc trả tiền cho Khosrau trong việc phòng thủ Kavkaz. Người Armenia đã hân hoan chào đón đồng minh La Mã và gửi quân tới tấn công Nisibis năm 572. Tuy nhiên, do các tướng La Mã có sự bất đồng, cuộc tấn công không được hưởng ứng, ngoài ra, nó còn làm cho quân Armenia bị quân Sassanid của Khosrau vây hãm và đánh bại ở Daras. Cuộc nổi loạn của người Armenia đã bị dập tắt.

Năm 570, có Mard-Karib, một người anh/em trai cùng cha khác mẹ của vua Yemen nhờ Khosrau I can thiệp. Khosrau nhận lời, ông bèn sai tướng Vahriz kéo một đạo quân Ba Tư đến tấn công vào kinh thành Yemen là San'a'l. Con trai của Mard-Karib là Saif được đưa lên ngôi vua Yemen. Nhờ vậy, Sassanid đã kiểm soát được giao thương trên biển với phương Đông. Sau đó, có một vương quốc ở vùng phía Nam nước Ả Rập tên là vương quốc Himyar chống lại Sassanid. Năm 598, Sassanid dưới sự lãnh đạo của Khosrau I động binh tấn công vương quốc đó, và biến nó thành một tỉnh của đế quốc Ba Tư cho đến tận thời của cháu nội ông, Khosrau II (590-628)

Chú giải

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Cảnh Khosrau I đi săn **Khosrau I** (hay **Chosroes I**, **Khosrow I**, cũng được biết tới như **Anushiravan Công bằng**) là người con yêu quý và người kế vị của Kavadh I (488-531), và là
**Khosrau II**, hay **Khosrow II**, **Chosroes II** hoặc **Xosrov II** tên hiệu của ông là _Apavez_, "**Người Chiến Thắng**" - (tiếng Trung Ba Tư: 𐭧𐭥𐭮𐭫𐭥𐭣𐭩 Husrō (y); còn được gọi là _Khusraw Parvez_, tiếng Tân
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Shapur-i Shahrvaraz** (Tiếng trung Ba Tư: 𐭱𐭧𐭯𐭥𐭧𐭥𐭩𐭩 𐭧𐭱𐭨𐭥𐭥𐭥𐭰), còn được gọi là **Shapur V**, là một kẻ tiếm vị của nhà Sassanid, ông đã trị vì trong một thời gian ngắn cho đến khi ông
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Farrukh Hormizd** hoặc **Farrokh Hormizd** (tiếng Ba Tư: فرخهرمز), là một spahbed ở miền bắc Ba Tư, ông là một hoàng tử của Atropatene Sau đó, ông đã gây ra sự tranh giành quyền lực
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Trận Dara** diễn ra vào năm 530 giữa Đế quốc Đông La Mã và Đế chế Ba Tư Sassanid. Đây là một trong những trận đánh thuộc Chiến tranh Iberia. Tác phẩm của Procopius về
**Ctesiphon** ( _Tīsfūn_; ; , ; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭲𐭩𐭮𐭯𐭥𐭭 _tyspwn_ hay _tysfwn_, Hán-Việt: _Tích Phong_) là thủ đô của Đế quốc Parthia và Đế quốc Sassanid. Đó là một trong những thành
**Justinianus** (, , sau 525–582) là một quý tộc và một viên tướng trong quân đội Đông La Mã và là thành viên của triều đại Justinianus cầm quyền. Là một quân nhân, ông có
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Derbent** (tiếng Nga: _Дербент_; tiếng Lezgian: _Дербенд_; tiếng Azerbaijan: _Dərbənd_; tiếng Ba Tư: دربند _Darband_) là một thành phố của Liên bang Nga, thuộc nước cộng hòa tự trị Dagestan. Nó là thành phố xa
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
**Mecca** hay **Makkah** ( __ ) là một thành phố tại vùng đồng bằng Tihamah thuộc Ả Rập Xê Út và là thủ phủ của vùng Makkah (Mecca). Thành phố nằm trong nội lục, cách
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Shahrbaraz**, còn được gọi là **Shahrvaraz** (tiếng Ba Tư: شهربراز, tiếng trung Ba Tư: 𐭧𐭱𐭨𐭥𐭥𐭥𐭰 Šahrwarāz, qua đời ngày 17 tháng 6 năm 629), là vua của đế chế Sassanid từ ngày 27 tháng 4
­ **Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Borandukht**, (còn được phát âm là **Boran**, **Poran**, và **Purandokht**, tiếng Ba Tư: بوراندخت), là con gái của vua Sassanid Khosrau II (từ năm 590-628). Bà là một trong hai người phụ nữ ngồi trên
**Azarmidokht** (tiếng Trung Ba Tư: Āzarmīgdukht, tiếng Ba Tư: آزرمیدخت) là nữ hoàng nhà Sassanid của Ba Tư trong giai đoạn 630-631, bà còn là con gái của vua Khosrau II. Bà đã cai trị
**Chữ khắc Behistun** hay **Dòng chữ Behistun** (còn được gọi là **Bisotun**, **Bistun** hoặc **Bisutun**; , Ba Tư cổ: **Bagastana**, nghĩa là "Nơi của Chúa") là một dòng chữ đa ngôn ngữ và phù điêu
phải|nhỏ|Cảnh cuộc chiến giữa quân đội Ả Rập với quân Ba Tư minh họa trong _Shâhnameh_ **Shāhnāmé** ( _"Liệt vương kỷ"_) là một thiên sử thi do nhà thơ Ba Tư Ferdowsi soạn khoảng năm
**Phocas** (; , _Phokas_), (547 – 610) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 602 đến 610. Ông chiếm đoạt ngôi vị từ Hoàng đế Mauricius để rồi lại bị Heraclius lật đổ sau
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Yazdegerd III** (624-651), cũng gọi là **Yazdgerd** hay **Yazdiger** (tiếng Trung Ba Tư: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩 Yazdākird, có nghĩa là "được tạo nên bởi Chúa"; tiếng Ba Tư mới: یزدگرد) là hoàng đế thứ 38 và cũng
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
Dưới đây là danh sách quân chủ của nhà Sasan, những người đã lật đổ sự cai trị của đế quốc tiền nhiệm Parthia tại trận Hormozdgan năm 224. Đế quốc thời kỳ đỉnh cao
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Nhà thờ Giáng Sinh** là một vương cung thánh đường ở Bethlehem, thuộc vùng lãnh thổ của Nhà nước Palestine. Nhà thờ này nguyên thủy do Constantinus Đại đế và hoàng thái hậu Helena xây
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
**Nhà Mihrān** hay **Mehrān** là một gia đình quý tộc Iran (_šahrdārān_), là một bảy đại gia tộc của Đế quốc Sassanid Ba Tư và tự nhận là hậu duệ của nhà Arsaces trước đó.
**Tiberius II Constantinus** () (520 – 14 tháng 8, 582) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 574 đến 582. ## Sự nghiệp ban đầu và chinh chiến Sinh ra ở xứ Thracia khoảng