Khước Nhuế (chữ Hán: 郤芮, bính âm: Xì Ruì), là đại phu nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc.
Giúp Tấn Huệ công
Tổ tiên của Khước Nhuế gốc họ Cơ, thuộc dòng công thất nước Tấn, đời Thúc Hổ được phong thực ấp ở đất Khước (Khích), nên lấy chữ Khước (Khích) làm họ, truyền dần đến Khước Nhuế. Khước Nhuế theo phò công tử thứ hai của Tấn Hiến công là Di Ngô. Năm 655 TCN, Tấn Hiến công nghe lời gièm pha của Ly Cơ, ép chết thế tử Cơ Thân Sinh, lập con Ly Cơ là Hề Tề làm thế tử. Di Ngô cùng anh là Trùng Nhĩ đang đến Giáng đô, bị Ly Cơ gièm pha, sợ hãi vội bỏ chạy về đất trấn thủ là ấp Bồ và ấp Khuất lo cố thủ.
Tấn Hiến công tức giận, bèn điều quân đánh. Ban đầu Di Ngô cầm cự được. Nhưng sang năm 654 TCN, đại phu Giả Hoa cầm quân đánh đất Khuất, Di Ngô thua trận định chạy sang nước Địch. Khước Nhuế can ngăn không nên sang, vì Trùng Nhĩ đã chạy sang đó nên quân Tấn sẽ đến đánh lần nữa và khuyên Di Ngô chạy sang nước Lương ở gần nước Tần, để có thể nhờ cậy nước Tần về nước khi vua cha qua đời. Di Ngô nghe theo, bèn chạy sang nước Lương.
Năm 651 TCN, Tấn Hiến công mất, ủy thác Hề Tề cho Tuân Tức. Đại phu Lý Khắc chống lại, mang quân giết Hề Tề. Tuân Tức lập Trác Tử, Lý Khắc đánh giết cả Trác Tử và Tuân Tức. Lý Khắc và đại phu Bì Trịnh bàn nhau đi rước công tử Trùng Nhĩ về nối ngôi nhưng Trùng Nhĩ từ chối. Lý Khắc đành sai sứ sang nước Lương rước Di Ngô về làm vua.
Khước Nhuế cùng Lã Sảnh tỏ ra nghi ngờ, vì vẫn còn những người con khác của Hiến công nên kiến nghị Di Ngô nên mượn uy thế nước Tần mạnh đưa về nước khiến trong nước phải khuất phục. Di Ngô nghe theo. Khước Nhuế bèn mang của cải đi biếu Tần Mục công, nhờ vua Tần đưa Di Ngô về nước và giao hẹn sẽ cắt đất Hà Tây cho nước Tần. Tần Mục công nhận lời, rước Di Ngô từ nước Lương về nước Tấn, lên ngôi, tức là Tấn Huệ công. Huệ công phong thêm cho Khước Nhuế ở đất Ký.
Lên ngôi vua, Tấn Huệ công sai Bì Trịnh đi sứ nước Tần, nói thác cớ đất Hà Tây là do vua cha mở mang, không dám tự cắt, rồi
truất binh quyền của Lý Khắc, sau bức tử.
Bì Trịnh là người cùng cánh với Lý Khắc, nghe tin Lý Khắc bị giết, bèn quay lại nói với Tần Mục công cho mình về Tấn để chia rẽ Tấn Huệ công với Khước Nhuế, Lã Sảnh và Khước Xứng để lật đổ Huệ công. Tần Mục công đồng tình, sai người đi cùng Bì Trịnh về Tấn, dùng vàng bạc hối lộ ba người. Khước Nhuế thấy quà biếu quá hậu và lời lẽ quá khẩn thiết, biết ý định của Bì Trịnh muốn chia rẽ nhằm lật đổ Huệ công, bèn cùng nhau giết chết Bì Trịnh và 7 đại phu cùng cánh với Lý Khắc.
Mưu giết vua mới
Năm 638 TCN, Tấn Huệ công mất, thế tử Ngữ đang ở nước Tần lo lắng, bỏ trốn về, rồi nối ngôi tức Tấn Hoài công. Tần Mục công rất tức giận, đúng lúc công tử Trùng Nhĩ đến Tần, ông bèn hứa giúp Trùng Nhĩ lên làm vua.
Tháng 3 năm 636 TCN, Tần Mục công sai quân đưa Trùng Nhĩ về nước, Tấn Hoài công điều quân ra chống, nhưng thất bại, bèn bỏ chạy sang đất Cao Lương. Trùng Nhĩ lên ngôi, tức Tấn Văn công.
Khước Nhuế và Lã Sảnh không phục vua mới, mưu đốt cung điện để ám sát Trùng Nhĩ và lập vua khác. Hoạn quan Bột Đề biết mưu được, bèn đi báo với Tấn Văn công. Văn công sợ vây cánh Khước Nhuế và Lã Sảnh chưa diệt hết, bèn vi hành bí mật sang nước Tần một lần nữa để tránh. Tần Mục công đón tiếp vua Tấn ở Vương Thành.
Lã Sảnh và Khước Nhuế đốt cung điện nhưng không bắt được Tấn Văn công. Quân họ Lã và họ Khước đụng độ với vệ binh của Tấn Văn công, bị đánh bại bỏ chạy.
Bị giết
Tần Mục công sai sứ đến dụ Khước Nhuế và Lã Sảnh đến gặp để bàn lập người khác làm vua. Khước Nhuế đến liền bị vua Tần bắt giết trên sông Hoàng Hà. Sau đó Tần Mục công sai 3000 quân hộ vệ Tấn Văn công trở về nước Tấn. Con Khước Nhuế là Khước Khuyết bị giáng làm thứ dân.
Mười năm sau, Tấn Văn công tuổi cao, đại phu Tư Thần thấy Khước Khuyết là người hiền, bèn tiến cử lên Tấn Văn công, Văn công phong cho Khước Khuyết làm Đại phu, chức Hạ quân tá.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khước Nhuế** (chữ Hán: 郤芮, bính âm: Xì Ruì), là đại phu nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tấn Huệ công Tổ tiên của Khước Nhuế gốc họ Cơ,
**Khước Khắc** hay **Khích Khắc** (chữ Hán: 郤克, bính âm: Xì Kè; ?-587 TCN), tức **Khước Hiến tử** (郤献子), là tướng nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Tổ
**Khước Khuyết** hay **Khích Khuyết** (chữ Hán: 郤缺, bính âm: Xì Quē) hay **Khước Thành tử** (郤成子), là tướng nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Tổ tiên của
**Tần Mục công** (chữ Hán: 秦穆公; 683 TCN - 621 TCN), còn gọi là **Tần Mâu công** (秦繆公), tên thật **Doanh Nhậm Hảo** (嬴任好), là vị quốc quân thứ 14 của nước Tần - chư
**Tấn Văn công** (chữ Hán: 晉文公, 697 TCN - 628 TCN), tên thật là **Cơ Trùng Nhĩ** (姬重耳), là vị vua thứ 24 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**Tấn Huệ công** (chữ Hán: 晋惠公, cai trị: 650 TCN – 637 TCN), tên thật là **Cơ Di Ngô** (姬夷吾), là vị vua thứ 22 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
là một họ của người Trung Quốc, đây là họ phổ biến thứ 294 tại Trung Quốc với dân số 160.000 người. Họ này xếp thứ 316 trong văn bản cổ thời Tống _Bách gia
**Lý Khắc** (chữ Hán: 里克; ?-650 TCN) là tướng nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ từ thời Tấn Hiến công và dự vào việc thay đổi ngôi vua
thumb|Liễu Hạnh Công Chúa **Thánh Mẫu Liễu Hạnh** () hay **Liễu Hạnh công chúa** () là một trong những vị Thánh quan trọng của tín ngưỡng Việt Nam. Bà còn được gọi bằng các tên:
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Nội chiến Inca**, còn được gọi là **Chiến tranh triều đại Inca**, **Chiến tranh kế vị Inca**, hoặc, đôi khi **Lưỡng huynh đệ chi chiến** là một cuộc chiến giữa Huáscar và Atahualpa, hai người
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
**Sir Winston Leonard Spencer Churchill** (30 tháng 11 năm 187424 tháng 1 năm 1965) là một chính khách, binh sĩ và cây bút người Anh. Ông từng hai lần giữ cương vị Thủ tướng Vương
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng
**Chiến tranh Mông Cổ - Cao Ly** (1231 - 1273) là cuộc xâm lăng Vương quốc Cao Ly (vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên từ năm 918 đến năm 1392) của Đế quốc
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
Miếu thờ Sử Khả Pháp ở Dương Châu **Sử Khả Pháp** (Chữ Hán: 史可法; bính âm: Shi Kefa) (1601—1645) tự là **Hiến Chi**, hay **Đạo Lân**, người Tường Phù (nay là thành phố Khai Phong
**Trận Bản Kéo**, hay chính xác hơn là **Vụ binh biến ở Bản Kéo**, là sự kiện quan trọng cuối cùng trong Giai đoạn 1 của Chiến dịch Điện Biên Phủ. Sự kiện diễn ra
**Trận Kolín** diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 1757 trên chiến trường Trung Âu của cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa 35.000 quân Phổ do vua Friedrich Đại đế chỉ huy và hơn
**Dương Đồng** (, 605–619), tên tự **Nhân Cẩn** (仁謹), là một hoàng đế triều Tùy. Cuối thời Tùy, quốc gia lâm vào tình cảnh hỗn loạn, tổ phụ Tùy Dạng Đế để Dương Đồng lưu
**Diêu Hưng** () (366–416), tên tự **Tử Lược** (子略), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Tần Văn Hoàn Đế** ((後)秦文桓帝), là một hoàng đế của nước Hậu Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Trận Hohenlinden** đã diễn ra vào ngày 3 tháng 12 năm 1800 trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp. Quân đội Pháp do Thiếu tướng Jean Victor Marie Moreau chỉ huy đã giành thắng lợi
[[Tùy Dạng Đế, do họa sĩ thời Đường Diêm Lập Bản họa (khoảng 600–673)]] Chân dung [[Đường Cao Tổ]] **Tùy mạt Đường sơ** (隋末唐初) đề cập đến một giai đoạn mà trong đó triều đại
**Tiêu Kỉ** (, 508 – 5 tháng 8 năm 553 DL), tên tự **Thế Tuân** (世詢), cũng được biết đến với tước **Vũ Lăng vương** (武陵王), là một thân vương và người yêu cầu hoàng
Vào khoảng 1 giờ sáng ngày 11 tháng 6 năm 2023, một nhóm người không xác định danh tính có mang theo vũ trang đã tấn công trụ sở Ủy ban nhân dân hai xã
**Chiến tranh Đường – Cao Câu Ly lần thứ nhất** nổ ra khi Đường Thái Tông Lý Thế Dân phát động chiến dịch xâm lược Cao Câu Ly quy mô lớn với lý do là