✨Hoàng Phi Hổ

Hoàng Phi Hổ

Minh họa [[Phong thần diễn nghĩa: Trái: Dương Tiễn và Na Tra; Phải: Tô Hộ và Hoàng Phi Hổ]] Hoàng Phi Hổ (chữ Hán: 黄飞虎) là một nhân vật trong tác phẩm thần thoại Phong thần diễn nghĩa.

Thân thế

Hoàng Phi Hổ sống dưới thời vua Trụ Vương (Ân Thọ), được phong tới tước Trấn Quốc Võ Thành Vương, cha là Hoàng Cổn - tổng trấn ải Giới Bài, em gái là Hoàng Thị - vương phi của Trụ Vương, phụ trách Tây cung. Thân làm trọng thần triều Thương công lao chinh Đông dẹp Bắc song sống giữa thời khí số nhà Thương đã tận, Trụ Vương ngày càng đắm chìm vào ăn chơi sa đoạ, ham mê tửu sắc, nghe lời xúi giục của ái phi Đát Kỷ xa lánh trung thần, bỏ mặc giang sơn xã tắc, vứt bỏ đạo lý cương thường, dựng Bào Lạc giết trung thần, đào Sái Bồn để sát hại cung nữ, bắt dân xây Lộc Đài để hướng thú vui chơi thần tiên... Ngay cả những đại thần có công lớn như Hoàng Phi Hổ cũng không tránh khỏi tai ương.

Đầu quân nhà Chu

Vào năm thứ 21 của đời Trụ Vương, nhân dịp Tết Nguyên Đán, phu nhân của Hoàng Phi Hổ là Giả Thị vào cung chúc thọ Đắc Kỷ đã bị Trụ Vương toan giở trò ong bướm, bỏ mặc luân thường đạo lý. Quyết giữ trọn trinh tiết và phẩm hạnh Giả Thị đã tự tận trên Lộc Đài. Hoàng phi nghe tin tẩu tẩu chết liền chạy lại mắng Trụ Vương đam mê tửu sắc không giữ lễ tôi thần, Trụ Vương trong phút nóng giận đã ném Hoàng phi xuống Lộc Đài chết tan xương. Hoàng Phi Hổ bất bình với hôn quân vô đạo đã đem theo gia quyến của mình vượt 5 ải, sang hàng Chu Võ Vương, được Võ Vương tấn phong là Khai Quốc Võ Thành Vương.

Lập công và được "phong thần"

Trong cuộc chiến chống lại nhà Thương, phát hưng cơ nghiệp 800 năm của nhà Chu, Hoàng Phi Hổ đã có nhiều đóng góp to lớn. Nhưng số trời đã định Hoàng Phi Hổ phải có tên trên bảng Phong Thần, khi đại quân Tây Kỳ áp sát huyện Dẫn Trì, Hoàng Phi Hổ bại vong dưới tay Tổng trấn Trương Khuê. Sau khi lật đổ nhà Thương giúp Võ Vương lên ngôi Cửu trùng, Khương Tử Nha vâng sắc Nguyên Thủy Thiên Tôn sắc phong các thần, Hoàng Phi Hổ được làm Đông Nhạc Thái Sơn, Tề Thiên Nhân Thánh Đại Đế, đứng đầu Ngũ Nhạc, cai trị phần hồn. Bất kể ai mới chết hay mới sinh cũng phải tới để thần Đông Nhạc xét hỏi. Có thể nói, Võ Thành Vương Hoàng Phi Hổ là một nhân vật điển hình, một hình tượng trung thần trong Phong thần diễn nghĩa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Minh họa [[Phong thần diễn nghĩa: Trái: Dương Tiễn và Na Tra; Phải: Tô Hộ và Hoàng Phi Hổ]] **Hoàng Phi Hổ** (chữ Hán: 黄飞虎) là một nhân vật trong tác phẩm thần thoại _Phong
_ **Tuyết sơn phi hồ 1999** _là một bộ phim truyền hình Hồng Kông được chuyển thể từ tiểu thuyết của Kim Dung _Tuyết sơn phi hồ_ và _Phi hồ ngoại truyện _. Bộ phim
**Huy Tư Hoàng phi** (chữ Hán: 徽思皇妃, ?-1359), họ Trần, vốn ban đầu mang họ Lê, còn được biết đến với danh hiệu **Chiêu Từ Hoàng thái hậu** (昭慈皇太后), là một phi tần của Trần
**Khuynh thế hoàng phi** (phồn thể: 傾世皇妃, bính âm: Qīng Shì Huáng Fēi) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc, cốt truyện dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Mộ Dung
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**_Hoàng Phi Hồng 2: Nam Nhi Đương Tự Cường_** (tiếng Anh: _Once Upon a Time in China II_; tiếng Trung Quốc: 男兒當自強) là một bộ phim võ thuật Hồng Kông năm 1992 do đạo diễn
**Hồ Malawi** (cũng gọi là **Hồ Nyasa** hoặc **Hồ Nyassa**, **Hồ Niassa**, hay **Lago Niassa** ở Mozambique), là một trong các hồ Lớn châu Phi. Hồ này nằm ở vùng cực nam của hệ Thung
**_Hoàng Phi Hồng_** (chữ Hán: 黃飛鴻, tựa tiếng Anh: **Once Upon a Time in China**) là một bộ phim hành động - võ thuật Hồng Kông của đạo diễn Từ Khắc, phát hành vào năm
**_Hoàng Phi Hồng: Bí ẩn một huyền thoại_** (tiếng Trung: 黃飛鴻之英雄有夢, tiếng Anh: _Rise of the Legend_, Hán-Việt: _Hoàng Phi Hồng: Anh hùng hữu mộng_) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông – Trung
**Hoàng Phi Hồng** (tiếng Anh: Once Upon A Time In China) là loạt phim điện ảnh kinh điển của đạo diễn người Hongkong gốc Việt Từ Khắc (Tsui Hark). Với 6 phim được sản xuất
MÔ TẢ SẢN PHẨM❤ Trinh Nữ Hoàng Cung – Hỗ trợ đ-iều t-rị u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt✳ THÀNH PHẦN:• Cao Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium)
MÔ TẢ SẢN PHẨM❤ Trinh Nữ Hoàng Cung – Hỗ trợ đ-iều t-rị u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt✳ THÀNH PHẦN:• Cao Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium)
**Hồ Edward** hay **Edward Nyanza** là hồ nhỏ nhất trong các Hồ Lớn châu Phi. Hồ nằm trên Đới tách giãn Albertine, nhánh phía tây của Đới tách giãn Đông Phi, trên biên giới giữa
**_Phi hồ ngoại truyện_** () là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung, ra mắt lần đầu tiên vào năm 1960 trong tạp chí _Võ thuật và Lịch sử_ _Phi hồ ngoại
Viên Uống Trinh Nữ Hoàng Cung Hỗ Trợ U Xơ Tử Cung U Nang Buồng Trứng U Tuyến Vú Lành Tính U Xơ Tiền Liệt Tuyến HHR-T Store Chuyên cung cấp Thực Phẩm Bảo Vệ
**Hồ Albert** cũng gọi là **Albert Nyanza** và tên trước đây **Hồ Mobutu Sese Seko** – là một trong các Hồ Lớn châu Phi. Đây là hồ lớn thứ bảy tại châu Phi, và hồ
**_Thiết đạo phi hổ_** là một phim hài hành động Trung Quốc được ra mắt vào năm 2016 của đạo diễn Đinh Thịnh và có sự tham gia của Thành Long. Bộ phim được phát
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Thái phi** (chữ Hán: 太妃) là một tước hiệu được sử dụng trong vùng văn hóa chữ Hán, tước Phi có địa vị góa phụ. Về cơ bản khi nhắc đến tước hiệu này, thông
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
thumb|Thứ phi Cung tần thời [[nhà Minh.]] **Thứ phi** là phiên âm Hán Việt của hai danh xưng chữ Hán khác biệt chỉ đến bộ phận thiếp hoặc phi tần của tầng lớp vua chúa
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hoàng quý phi Đường thị** (chữ Hán: 皇贵妃唐氏, ? - 1457) là một phi tần rất được sủng ái của Minh Đại Tông Cảnh Thái Đế. Bà nổi tiếng là phi tần cuối cùng bị
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Huệ phi Na Lạp thị** (chữ Hán: 惠妃那拉氏; ? - 7 tháng 4 năm 1732), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, cũng gọi **Nạp Lạt thị** (纳喇氏), là một trong những phi tần đầu tiên của
**Tề phi Lý thị** (chữ Hán: 齊妃李氏; 1676 - 24 tháng 4, năm 1737), là một phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế. ## Tiểu sử ### Ung vương Trắc phi Tề
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Hiếu Tĩnh Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝靖皇太后; 27 tháng 2, 1565 - 18 tháng 10 năm 1611) còn được gọi là **Vương Cung phi** (王恭妃), là Hoàng quý phi của Minh Thần Tông Vạn
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Đoan Hòa Hoàng quý phi Vương thị** (chữ Hán: 端和皇貴妃王氏, ? - 1553), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà nổi tiếng là cùng Trang Thuận hoàng quý phi
**Vinh An Hoàng quý phi Diêm thị** (chữ Hán: 榮安皇貴妃阎氏, ? - 1541), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà là Hoàng quý phi đầu tiên của Minh Thế
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Hồ Thị Chỉ** (chữ Hán: 胡氏芷; 1902 - 1982), là Nhất giai **Ân phi** (一階**恩妃**) của hoàng đế Khải Định thuộc triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Khi Hoàng quý phi Trương