Hồ Xích Nhi (chữ Hán: 胡赤兒; bính âm: Huchi'er) là một viên tì tướng phục vụ dưới trướng của Ngưu Phụ-con rể của Đổng Trác trong thời nhà Hán thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hồ Xích Nhi vì tham vàng bạc châu báu mà giết chủ, sau bị Lã Bố xử tử.
Tiểu sử
Hồ Xích Nhi không phải là người gốc Trung Quốc mà nhiều người tin rằng Hồ Xích Nhi có nguồn gốc từ Tây Vực, có thể là người Magyar (Hunggary) hoặc người Hung hay người Ba Tư hoặc thậm chí là người Slavơ hay người Do Thái, những dân tộc này thông thương với Trung Quốc thông qua ngả phía Tây ở vùng Lũng Tây, Tây Lương.
Khi Lý Thôi và Quách Dĩ khởi binh chống lại Lã Bố thì Ngưu Phụ, chủ tướng của Hồ Xích Nhi liên kết với Lý Thôi và Quách Dĩ cùng chống lại Lã Bố. Hồ Xích Nhi hiến kế rằng: Lã Bố kiêu dũng lắm, thế chúng ta khó địch nổi ông ta. Sao bằng ta không cho bọn bốn tướng (Lý Thôi, Quách Dĩ, Trương Tế, Phàn Trù) biết và ngầm giấu vàng bạc, châu báu đem dăm ba người tùy tùng bỏ trốn đi.
Kế hoạch của Hồ Xích Nhi được Ngưu Phụ ưng thuận. Ngay đêm hôm ấy Ngưu Phụ nhặt nhanh vàng bạc, châu báu, bỏ trại đi, chỉ đem ba bốn người đi theo. Đi đến một con sông, lúc sắp qua đò, Hồ Xích Nhi trông thấy của cải ngốt mắt, nổi máu tham muốn chiếm lấy một mình, liền giết Ngưu Phụ rồi đem đầu Phụ đến dâng Lã Bố. Lã Bố hỏi đầu đuôi người tùy tùng đi theo khai rằng: "Xích Nhi giết Phụ để lấy của", Lã Bố tức giận cho rằng Hồ Xích Nhi hám của nên giết chủ lập tức giết ngay Hồ Xích Nhi.
Tên của Hồ Xích Nhi dễ bị nhầm lẫn với Hồ Xa Nhi, một viên tướng dưới trướng Trương Tú. Nhiều giả thiết cho rằng họ có quan hệ máu mủ hay dân tộc.
Trong Văn hóa
Trong Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Hồ Xích Nhi được miêu tả đúng với sử sách, Hồ Xích Nhi là người dụ Ngưu Phụ đem vàng bạc đi trốn, đến nửa đường vì ham vàng bạc nên đã giết Ngưu Phụ rồi chạy về với Lã Bố, sau bị Lã Bố giết vì cho rằng bất nghĩa.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Xích Nhi** (chữ Hán: 胡赤兒; bính âm: Huchi'er) là một viên tì tướng phục vụ dưới trướng của Ngưu Phụ-con rể của Đổng Trác trong thời nhà Hán thời kỳ Tam Quốc trong lịch
**Hồ Xa Nhi** (chữ Hán: 胡車兒 bính âm: Huche'er) là một viên bộ tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Trương Tú vào cuối thời nhà Đông Hán và đầu thời Tam Quốc trong
**Ân Cách Đức Nhĩ** (, , ? – 1636) là một bộ trưởng của Ba Ước Đặc bộ thuộc Khách Nhĩ Khách của Mông Cổ. Sau khi đầu phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, ông trở
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Chuyết Xích Cáp Tát Nhi** (, chữ Hán: 拙赤合撒儿; 1164 -1214 tới 1219), còn viết là **Chuyết Xích Cáp Tát Cáp Tát Nhi** (拙赤合薩合撒兒), **Sóc Chích Cáp Tát Nhi** (槊只合撒兒), **Cáp Tát Nhi** (合撒兒), **Sóc
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Khorchin** (Хорчин, _Horçin_; ᠬᠤᠷᠴᠢᠨ _Qorčin_, âm Hán Việt là **Khoa Nhĩ Thấm**) là một bộ tộc Mông Cổ nói phương ngữ Khorchin của Mông Cổ và chủ yếu sống ở đông bắc Nội Mông
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Qua Nhĩ Giai thị** (chữ Hán: 妃瓜尔佳氏, ?-1718) hay còn gọi là **Thạch thị** (石氏), được biết đến danh xưng **Phế Hoàng thái tử phi** (废皇太子), **Dục Khánh cung Đích phi** (毓庆宫嫡妃) hoặc **Lý Mật
**Nhĩ Chu Triệu** (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là **Vạn Nhân**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Hồ Nhĩ Hải** (tiếng Trung: 洱海, ěrhǎi) trông giống như một cái tai. Nó là một hồ trên núi cao ở miền tây nam Trung Quốc, trong địa phận tỉnh Vân Nam, cách Côn Minh
**_Giọng hát Việt nhí_** là một cuộc thi ca hát tương tác truyền hình thực tế do Ban Sản xuất các chương trình Giải trí, Đài Truyền hình Việt Nam và Công ty Trách nhiệm
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Khu tự trị đặc biệt Đông Sát Cáp Nhĩ** còn gọi là **Khu tự trị đặc biệt Sát Đông** () là chính quyền bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản thành lập ở phía đông
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ 1787–1792** liên quan đến một nỗ lực không thành công của Đế quốc Ottoman nhằm lấy lại các vùng đất đã mất vào tay Đế quốc Nga trong quá trình
**Trình** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 程, Bính âm: Cheng) và Triều Tiên (Hangul: 정, Romaja quốc ngữ: Jeong). Trong danh sách
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
**_Lạp Hộ_** (獵戸), nguyên tên gốc là **Orion** (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành _Lạp Hộ_, nghĩa là _Thợ Săn_, là một chòm sao nổi
**Vụ bạo lực học đường tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2022** là một vụ bạo lực học đường giữa các học sinh Trường Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh -
**Hồ Quân** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1968) là nam diễn viên người Trung Quốc được biết đến nhiều nhất qua vai diễn người anh hùng _Kiều Phong_ trong _Thiên long bát bộ (phim
**Họ Thông** (danh pháp khoa học: **_Pinaceae_**), là một họ thực vật trong bộ Thông (Pinales), bao gồm nhiều loài thực vật có quả nón với giá trị thương mại quan trọng như tuyết tùng,
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
nhỏ|Phân bố những người họ Viên ở [[Trung Quốc.]] **Viên** là một họ của người châu Á, họ này xuất hiện ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 원, Romaja quốc ngữ: _Won_) và Trung Quốc
**Họ Cỏ roi ngựa** (danh pháp khoa học: **Verbenaceae**), đôi khi được gọi là **họ Tếch** (lấy theo chi _Tectona_, tuy nhiên tên gọi này là thiếu chính xác khi hiểu họ Verbenaceae theo nghĩa
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Nỗ Nhĩ Cáp Xích** (chữ Hán: 努爾哈赤, bính âm: _Nǔ'ěrhāchì_; chữ Mãn: , âm Mãn: _Nurhaci_), (1559 – 1626), Hãn hiệu** Thiên Mệnh Hãn** (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Thư Nhĩ Cáp Tề** (1564 - 1611) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ##
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Ngô Nhĩ Cổ Đại** ( , hoặc , ), cũng dịch thành "Ngột Nhi Hốt Thái" (兀兒忽太), "Ô Nhĩ Cố Đại" (烏爾古岱), là con trai của Mạnh Cách Bố Lộc, là Cáp Đạt Bối lặc
**Hô Nhĩ Hán** hay **Hỗ Nhĩ Hán** (, ), Đông Giai thị, là một vị tướng của Hậu Kim và nhà Thanh sau này, ông là một trong năm vị đại thần tâm phúc của
**Mãng Cổ Nhĩ Thái** (, , 1587 – 11 tháng 1 năm 1633), là hoàng tử và một trong Tứ đại Bối lặc thời kỳ đầu nhà Thanh. ## Cuộc đời Mãng Cổ Nhĩ Thái
nhỏ|phải|Côn nhị khúc phải|Côn nhị khúc **Côn nhị khúc** hay **côn hai đoạn** hay là **lưỡng tiết côn** hoặc **song tiết côn** hay **nhị đoản côn** (âm romaji tiếng Nhật là **nunchaku**) là một dạng
thumb|Tranh vẽ Nhị Kiều trong [[Bách mỹ nhân tân vịnh đồ truyện (百美人新詠圖傳)]] **Nhị Kiều của Giang Đông** (chữ Hán: 江東二喬), là hai chị em sống tại huyện Hoàn, quận Lư Giang (廬江; nay là
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Sát Hãn Thiếp Mộc Nhi** () hay **Sát Hãn Đặc Mục Nhĩ** (察罕特穆爾, chữ Mông Cổ: ᠴᠠᠭᠠᠨ ᠲᠡᠮᠦᠷ, chuyển tự La Tinh: Čaγan Temür hay Chaqan-temür, ? – 6/7/1362), tên tự Đình Thụy, sinh quán
**Mục Nhĩ Cáp Tề** (1561 - 1620), Ái Tân Giác La, là con trai thứ hai của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế, em trai của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Ông là
**Ngưu Phụ** (chữ Hán: 牛輔; bính âm: Niu Fu; ???-192) là một viên tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Đổng Trác của nhà Hán thời kỳ Tam Quốc của Lịch sử Trung Quốc.