✨Chuyết Xích Cáp Tát Nhi

Chuyết Xích Cáp Tát Nhi

Chuyết Xích Cáp Tát Nhi (, chữ Hán: 拙赤合撒儿; 1164 -1214 tới 1219), còn viết là Chuyết Xích Cáp Tát Cáp Tát Nhi (拙赤合薩合撒兒), Sóc Chích Cáp Tát Nhi (槊只合撒兒), Cáp Tát Nhi (合撒兒), Sóc Chích Cáp Tát Nhi (搠只哈撒兒), Cáp Bố Đồ Cáp Tát Nhĩ (哈布圖哈薩爾, Хавт Хасар), cáp tát nhi có ý nghĩa như là một loại chó dũng mãnh. Ông là em trai ruột của Thành Cát Tư Hãn Thiết Mộc Chân và là con trai thứ hai của Dã Tốc Cai và Ha Ngạch Luân.

Mất cha từ khi còn nhỏ, ông cùng anh trai là Thiết Mộc Chân chịu trách nhiệm gánh vác công việc gia đình để bảo vệ mẹ cùng các em. Ông với người anh em khác mẹ là Biệt Khắc Thiếp Nhi (別克帖兒, Bekhter/Behter) tranh giành nhau vật săn bắn được, vì thế Thiết Mộc Chân cùng Cáp Tát Nhi hợp mưu bắn chết Biệt Khắc Thiếp Nhi. Tuy vậy nhưng em trai Biệt Khắc Thiếp Nhi là Biệt Lặc Cổ Đài (别勒古台) vẫn đi theo anh em Thiết Mộc Chân. Khi Thiết Mộc Chân mới trỗi dậy thì Chuyết Xích Cáp Tát Nhi và Biệt Lặc Cổ Đài là những thủ hạ ban đầu. Sau khi Thiết Mộc Chân trở thành hãn của bộ tộc Mông Cổ thì giữa hai anh em từng xảy ra xô xát. Năm 1203, lợi dụng ấn tượng của xô xát này, Thiết Mộc Chân đã để Cáp Tát Nhi đi theo thủ lĩnh bộ tộc Khắc Liệt là Vương Hãn (Toghrul). Tuy nhiên sau này hai anh em đã phối hợp cùng nhau để tiêu diệt bộ tộc Khắc Liệt.

Năm 1205, khi đánh Thái Dương Hãn (Tayang khan) của bộ tộc Nãi Man, Cáp Tát Nhi giúp Thiết Mộc Chân chỉ huy trung quân. Năm 1206, Thiết Mộc Chân lập "Đại Mông Cổ quốc", xưng là Thành Cát Tư Hãn. Cáp Tát Nhi được chia 4.000 hộ, với thảo nguyên Hô Luân Bối Nhĩ là đất phong. Sau đó, một lần nữa giữa hai anh em lại xảy ra xô xát và mẹ của họ là thái hậu Nguyệt Luân lại phải tiến hành phân giải. Do áp lực từ phía mẹ nên Thành Cát Tư Hãn phải thả Cáp Tát Nhi nhưng lại bí mật cướp đi phần lớn dân chúng của Cáp Tát Nhi, chỉ để lại cho ông 1.400 lính. Thái hậu Nguyệt Luân biết được việc này uất ức mà chết. Năm 1213, Thành Cát Tư Hãn lần thứ hai đem quân đánh nhà Kim, Cáp Tát Nhi chỉ huy cánh quân bên tả phòng thủ các quận Kế Châu (nay là Kế Châu Thiên Tân), Bình Châu (nay là Lô Long Hà Bắc), Loan Châu (nay là Loan Châu Hà Bắc) và Liêu Tây.

Năm 1214 Thành Cát Tư Hãn điều chỉnh phân chia đất đai cho các vương phía đông, khi đó ông còn sống. Năm 1219, Thành Cát Tư Hãn lại đem quân tây chinh, các con của Cáp Tát Nhi là Thoát Hốt, Dã Khổ và Dã Tùng Cách (Di Tương Ca) kế thừa dân chúng của ông đều lập được chiến công, cho thấy Cáp Tát Nhi đã mất trong khoảng 1214-1219. Năm 1225 Thành Cát Tư Hãn cho lập bia đá ghi chép sự nghiệp hiển hách của Di Tương Ca. Bia đá này hiện vẫn còn, và như thế nó là văn bia đá Mông Cổ viết bằng chữ Uyghur cổ nhất còn tồn tại. Con của Di Tương Ca là Thế Đô Nhi từng tham gia loạn Nãi Nhan (1286-1287), nhưng con của Thế Đô Nhi là Bát Bất Sa vẫn được nhà Nguyên phong làm Tề vương, con cháu sau này được thế tập cho tới tận thời kỳ Nguyên mạt. Họ chính là tổ tiên của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm (Khorchin).

Gia phả

Con cháu

;Con trai:

  • Dã Khổ
  • Dã Tùng Cách (con cháu được phong làm Tề vương)
  • Thoát Hốt
  • Ba Hốt Khắc Tháp Nhi
  • Cáp Lạt Nhi Châu. Trong thời kỳ Minh Thanh có các bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm (Khorchin), Quách Nhĩ La Tư (Gorlos), Đỗ Nhĩ Bá Đặc (Dörbet Oirat), Trát Lãi Đặc (Jalaid), A Lỗ Khoa Nhĩ Thấm (Aru Qorčin), Tứ Tử bộ lạc (Drben keked ayima), Ô Lạp Đặc (Urad), Mậu Minh An (Muuminan), Hòa Thạc Đặc (Khoshut).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuyết Xích Cáp Tát Nhi** (, chữ Hán: 拙赤合撒儿; 1164 -1214 tới 1219), còn viết là **Chuyết Xích Cáp Tát Cáp Tát Nhi** (拙赤合薩合撒兒), **Sóc Chích Cáp Tát Nhi** (槊只合撒兒), **Cáp Tát Nhi** (合撒兒), **Sóc
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Khorchin** (Хорчин, _Horçin_; ᠬᠤᠷᠴᠢᠨ _Qorčin_, âm Hán Việt là **Khoa Nhĩ Thấm**) là một bộ tộc Mông Cổ nói phương ngữ Khorchin của Mông Cổ và chủ yếu sống ở đông bắc Nội Mông
**A Bảo** (; ? – 1739) là một vương công Mông Cổ thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế tước vị Trát Tát Khắc Đa La Bối lặc của A Lạp
**Trại Tang** (chữ Hán: 寨桑; ? - ?) hay **Tể Tang** (宰桑) là một Bối lặc của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm, Mông Cổ, đồng thời là ngoại thích nổi tiếng thời Hậu Kim và
**Đa La Đặc Sắc Lăng** (; ? – 1909) là một vương công Mông Cổ thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thứ 6 thừa kế tước vị A Lạp Thiện kỳ Trát
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Thọ Khang Thái phi** (chữ Hán: 壽康太妃; ? - 1665), Khoa Nhĩ Thấm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, trong một thời gian dài cũng được gọi là **Nhân Thọ cung Thái Tổ phi** (仁壽宮太祖妃),
**Cố Luân Vĩnh An Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫永安長公主, 1634 - 1692), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 8 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Đoan Trinh
**Quỷ Lực Xích** (Örüg Temür Khan) (tiếng Trung: 兀雷帖木兒汗; 1379-1408) hoặc **Gulichi** (tiếng Trung: 鬼 力赤) là một Khả hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ vào đầu thế kỷ XV. Ông cũng có
**A Đài Hãn** (Adai Khan) (tiếng Mông Cổ: Адай хаан, 1390 - 1438) là một Khả hãn của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Sau khi trở thành minh chủ ở phía đông Mông
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Hồng Lĩnh** là một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Tên gọi Thị xã Hồng Lĩnh có diện tích đất tự nhiên 5.897,3 ha, dân số gần 48.142 người.