✨Lạp Hộ

Lạp Hộ

Lạp Hộ (獵戸), nguyên tên gốc là Orion (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành Lạp Hộ, nghĩa là Thợ Săn, là một chòm sao nổi bật, có lẽ được biết nhiều nhất trên bầu trời. Các sao sáng nhất của nó nằm trên xích đạo trời và được quan sát từ khắp mọi nơi trên thế giới, làm cho chòm sao này được biết đến tương đối rộng rãi.

Lạp Hộ đứng bên cạnh con sông Ba Giang với hai con chó săn của mình là Đại Khuyển và Tiểu Khuyển, đang đánh nhau với Kim Ngưu (Taurus). Các thú săn được của chàng, chẳng hạn như thỏ rừng (Lepus), có thể tìm thấy ngay bên cạnh.

Tại Úc, đai và kiếm của Lạp Hộ (Orion) đôi khi được coi là cái xoong, vì các ngôi sao trong đai và kiếm của chòm sao này được nhìn thấy giống như dụng cụ nhà bếp khi quan sát từ bầu trời Nam bán cầu.

Các đặc trưng nổi bật

Chòm sao này có rất nhiều các ngôi sao sáng và các thiên thể nằm phía sâu thẳm trong bầu trời. Tại đây sẽ liệt kê một số ngôi sao của chòm sao này:

  • Meissa (λ) là đầu của Orion.
  • Betelgeuse (α), là vai phải của Lạp Hộ, là một sao khổng lồ đỏ, có kích thước lớn hơn cả quỹ đạo của Kim Tinh. Việc đặt tên cho nó là sao α là một sai lầm; tên gọi này đúng ra phải dành cho Rigel, một ngôi sao sáng hơn đáng kể. Betelgeuse thực sự là một sao đa hợp gồm sáu ngôi sao, nhưng các sao đồng hành của nó quá nhỏ để có thể quan sát được. Nó là một đỉnh của Tam giác mùa đông.
  • Bellatrix (γ), "nữ chiến binh," nằm ở vai trái của Orion.
  • Alnitak, AlnilamMintaka (ζ, ε và δ) tạo ra một asterism, được biết đến như là đai của Orion: ba ngôi sao sáng này trên cùng một hàng; thậm chí chỉ cần ba sao đơn lẻ này người ta vẫn nhận ra Orion.
  • Saiph nằm ở đầu gối phải của Orion.
  • Rigel (β), nằm ở đầu gối trái của chòm sao, là một sao trắng lớn, thuộc về các sao sáng nhất trên bầu trời. Nó có 3 sao đồng hành, nói chung cũng khó nhìn thấy.
  • Hatsya (ι) nằm ở chóp của thanh kiếm của Orion.

nhỏ|trái|Guide to Orion

Các ngôi sao chính của Orion là hoàn toàn tương tự nhau về niên đại cũng như các đặc trưng vật lý, có thể là do chúng có chung một nguồn gốc. Betelgeuse là ngoại lệ duy nhất.

Chòm sao Lạp Hộ rất hữu ích trong việc xác định vị trí các ngôi sao khác. Kéo dài đường vành đai về hướng tây nam, có thể tìm thấy Thiên Lang (tức Sirius hay α Canis Major); về phía đông bắc là Aldebaran, tức α Tauri. Đường nối hai vai kéo dài về phía đông chỉ tới hướng của Procyon, tức α Canis Minoris. Đường nối từ Rigel tới Betelgeuse trỏ tới Castor và Pollux, (α và β Geminorum).

Các thiên thể nổi tiếng

Treo bên cạnh vành đai Orion là thanh kiếm của chàng thợ săn, nó bao gồm các sao đa hợp θ1 và θ2 Orionis, còn gọi là Trapezium và bên cạnh là tinh vân Lạp Hộ (M42). Nó là một thiên thể đáng chú ý có thể nhìn thấy bằng mắt thường rất rõ như là một cái gì đó chứ không phải là một ngôi sao; khi nhìn bằng ống nhòm hay kính thiên văn thì nó là một đám mây cuộn xoáy bao gồm các ngôi sao mới sinh, khí phát xạ và bụi.

Một tinh vân nổi tiếng khác là IC 434, có tên là tinh vân Đầu Ngựa (Horsehead), nằm gần ζ Orionis. Nó bao gồm các đám mây bụi sẫm màu có hình dạng giống như đầu ngựa.

Ngoài các tinh vân này, khi quan sát Orion với kính thiên văn nhỏ sẽ khám phá ra một loạt các thiên thể của bầu trời sâu thẳm đáng chú ý như Vòng nút Barnard (Barnard's Loop), M43 và Tinh vân Ngọn Lửa (NGC 2024).

Lịch sử

Là một chòm sao có nhiều sao sáng, Lạp Hộ được công nhận bởi nhiều nền văn minh cổ đại với nhiều hình ảnh tưởng tượng khác nhau. Trong dân gian Việt Nam, ba ngôi sao thẳng hàng ở giữa chòm sao này được gọi là sao Cày hoặc sao Lưỡi Cày, còn bốn ngôi sao ở bốn góc là Betelgeuse, Bellatrix, Rigel và Saiph thì được ví như bốn góc của một thửa ruộng vuông có cái lưỡi cày cắm ở giữa.

180 px|phải| Chòm Sao Sâm Túc Những người Sumer cổ đại coi mô hình các ngôi sao trong chòm sao này như một con cừu, trong khi đối với người Trung Quốc cổ đại thì Lạp Hộ là một trong 28 tú (宿 Xiu) (nhị thập bát tú) dọc theo hoàng đạo. Nó được biết đến là Sao Sâm (參) với Hán tự có bộ Tam (ba), có lẽ tượng trưng cho ba ngôi sao ở giữa.

Các ngôi sao này được coi như đồ cống phẩm dành cho thần ánh sáng Osiris đối với người Ai Cập cổ đại.

"Đai và kiếm" của Orion nói chung rất hay được đề cập đến trong văn học cổ đại và hiện đại.

Thần thoại

phải|Bản in của Orion trong [[Uranometria của Johann Bayer, với sự giúp đỡ của thư viện thuộc Đài thiên văn Hải quân Mỹ]]

Bài chính: Orion (thần thoại)

Không phải là điều đáng ngạc nhiên khi chòm sao nổi bật này có nhiều phiên bản khác nhau của các huyền thoại xung quanh nó trong Thần thoại Hy Lạp.

Trong một phiên bản, Orion tự cho mình là người thợ săn vĩ đại nhất thế giới. Hera, vợ của thần Zeus, nghe được điều này và đã cho một con bọ cạp xuống giết Orion. Orion bị con bọ cạp dùng nọc đốt chết. Thần Zeus cảm thấy thương tiếc cho Orion và đã đặt chàng trên bầu trời. Con bọ cạp cũng được đưa lên trời, trở thành chòm sao Thiên Hạt (Scorpius). Có một điều thú vị là khi chòm sao này mọc ở phía chân trời thì chòm sao kia bắt đầu lặn. Vì thế hai kẻ tử thù không bao giờ nhìn thấy nhau.

Điều này có thể là lý giải cho việc đặt tên của hai chòm sao nói trên theo câu truyện thần thoại này. Người ta còn cho rằng Orion được đặt tên theo Uru-anna (ánh sáng của thiên đường) của người Akkad, tên gọi này sau đó truyền tới người Hy Lạp và đã chuyển thành thần thoại. Nếu như vậy, thần thoại xung quanh Orion có thể có nguồn gốc từ các vị trí tương đối của các chòm sao xung quanh nó trên bầu trời.

Trong một số miêu tả, Orion có ba thân và ba cánh tay [http://www.coldwater.k12.mi.us/lms/planetarium/myth/Ori.gif] , hai chân lệch ra và một chân nhỏ ở giữa, cũng như ba thân liên kết lại ở thắt lưng. Nếu như vậy, cùng với các thiên thể khác trong khu vực của cung hoàng đạo Song Tử (tức Ngân Hà, trong khu vực thưa thớt nhất hiện nay được coi là các chòm sao Lộc Báo - Camelopardalis và Thiên Miêu - Lynx, và các chòm sao Song Tử - Gemini, Ngự Phu - Auriga và Đại Khuyển - Canis Major), điều này có thể là nguồn gốc của thần thoại về lâu đài Geryon, một trong Mười hai kỳ công của Hercules (Vũ Tiên).

Trong nghệ thuật

Phương Tây

Chòm sao Lạp Hộ được đề cập trong nhiều tác phẩm kinh điển của văn học phương Tây như hai sử thi OdýsseiaIliad của Homer, sử thi Aeneis của Virgil, hay là trường ca Thiên đường đã mất (Paradise Lost) của nhà thơ Anh John Milton.

Trong kiến trúc hiện đại, chòm sao Lạp Hộ cũng được kiến trúc sư Le Corbusier sử dụng khi thiết kế công trình cuối cùng của đời mình: nhà thờ thánh Phêrô ở Firminy, Pháp. Ông để hở các lỗ trên trần nhà thờ để vào ban ngày, ánh sáng tự nhiên sẽ chiếu qua các lỗ đó, tạo thành hình ảnh chòm sao Lạp Hộ trên một bức tường trong nhà thờ.

Các nước Á Đông

Trong Kinh Thi của Trung Quốc, ba ngôi sao ở giữa chòm Lạp Hộ được gọi là sao Sâm (參), và thường đi đôi với sao Thương (商) mà thiên văn học ngày nay gọi là Antares. Vì vào mùa đông và mùa xuân, hai sao Sâm và Thương cùng mọc ở cùng một khoảng trời và lặn ở khoảng trời đối diện, song sao Thương chỉ mọc khi sao Sâm đã lặn nên người Trung Quốc đã ví hai ngôi sao này như hai người bạn, hoặc hai tình nhân dù hợp nhau đến mấy cũng không thể đến được với nhau. Đại thi hào Nguyễn Du của Việt Nam đã mượn điển tích này trong một đoạn Truyện Kiều, khi nhân vật chính là Thuý Kiều nói với Thúc sinh về việc hai người họ dù yêu nhau mà phải chia xa:

: Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng : Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?

Các sao

Các sao với tên gọi chính xác:

: Betelgeuse [Betelgeuze, Beteiguex] hay Mankib [Al Mankib] (58/α Ori) 0,45 – sao biến thể. :: < đọc nhầm của يد الجوزاء yad al-jauzā´ Tay của thân ở giữa (Để tìm hiểu thêm lịch sử của nhầm lẫn này, xem bài Betelgeuse). :*: < منكب mankib vai

: Rigel hay Algebar [Elgebar] (19/β Ori) 0,18 :: < رِجل الجبار rijl[u] al-jabbār Chân của nhân vật vĩ đại

: Bellatrix (24/γ Ori) 1,64 :: < bellātrix Nữ chiến binh/nữ tướng

: Mintaka [Mentaka, Mintika] (34/δ Ori) – sao đôi 2,25 & 6,85 :: < منطقة minţaqa[h] Đai (cuối phía tây)

: Alnilam [Alnihan, Alnitam] (46/ε Ori) 1,69 :: < النظام an-niz̧ām Phân bổ của các đường viền ngọc trai.

: Alnitak [Alnitah] (50/ζ Ori) – sao đôi 1,74 và 4,21. :: < النطاق an-niţāq: Đai (cuối phía đông)

: Trapezium (41/θ1 Ori), – sao đa hợp với độ sáng biểu kiến lần lượt bằng 4,98, 5,13, 6,71 và 7.96 :: < trapezium < τραπέζιον

: Saif al Jabbar hay Algiebba (28/η Ori) 3,35 :: < سيف الجبار saif al-jabbār Thanh kiếm của nhân vật vĩ đại

: Hatsya hay Na'ir al Saif (44/ι Ori) 2,75 :: Na'ir al Saif < نير السيف nair[u] as-saif Mũi kiếm

: Saiph (53/κ Ori) 2,07 :: < سيف saif Kiếm

: Meissa hay Heka (39/λ Ori) – sao đôi 3,39 và 5,61 :: < ? al-maisan vật sáng tỏ :*: < ? al-haq'ah đốm trắng

: Tabit hay Hassaleh (1/π3 Ori) 3,19 – bên cạnh :: < الثابت aθ-θābit kẻ chịu đựng (cố định, không thay đổi)

: Thabit [Tabit] (xem π3 Ori) (36/υ Ori) 4,62 :: < الثابت aθ-θābit kẻ chịu đựng (cố định, không thay đổi)

Các sao với danh pháp Bayer: ::43/θ2 Ori 4,98; 61/μ Ori 4,12; 67/ν Ori 4,42; 70/ξ Ori 4,45; 4/ο1 Ori 4,71; 9/ο2 Ori 4,06; 7/π1 Ori 4,64; 2/π2 Ori 4,35; 3/π4 Ori 3,68; 8/π5 Ori 3,71; 10/π6 Ori 4,47; 17/ρ1 Ori 4,46; 48/σ Ori – sao đôi 3,77 và 6,65; 20/τ Ori 3,59; 54/χ1 Ori 4,39 – gần đó; 62/χ2 Ori 4,64; 37/φ1 Ori 4,39; 40/φ2 Ori 4,09; 30/ψ Ori 4,59; 47/ω Ori 4,50; 51/b Ori 4,90; 42/c Ori 4,58; 49/d Ori 4,77; 29/e Ori 4,13; 69/f1 Ori 4,95; 72/f2 Ori 5,34; 6/g Ori 5,18; 16/h Ori 5,43; 14/i Ori 5,33; 74/k Ori 5,04; 75/l Ori 5,39; 23/m Ori – sao đôi 4,99 và 7,12; 33/n1 Ori 5,46; 38/n2 Ori 5,32; 22/o Ori 4,72; 27/p Ori 5,07; 32/A Ori 4,20

Các sao với danh pháp Flamsteed: ::5 Ori 5,33; 11 Ori 4,65; 13 Ori 6,15; 15 Ori 4,81; 21 Ori 5,34; 25 Ori 4,89; 31 Ori 4,71; 35 Ori 5,60; 45 Ori 5,24; 52 Ori 5,26; 55 Ori 5,36; 56 Ori 4,76; 57 Ori 5,92; 59 Ori 5,89; 60 Ori 5,21; 63 Ori 5,67; 64 Ori 5,14; 66 Ori 5,63; 68 Ori 5,76; 71 Ori 5,20; 73 Ori 5,44; 77 Ori 5,19; 78 Ori 5,55

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Lạp Hộ_** (獵戸), nguyên tên gốc là **Orion** (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành _Lạp Hộ_, nghĩa là _Thợ Săn_, là một chòm sao nổi
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
nhỏ|phải|Ảnh thiên văn về Đai lưng Lạp Hộ **Đai lưng Lạp Hộ**, **Đai lưng Tráng Sĩ** hay **Đai lưng Orion**, **vành đai Orion** là một mảng sao thuộc chòm sao Lạp Hộ. Nó bao gồm
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
Các hồ **Prespa** là hai hồ nước ngọt ở phía đông nam châu Âu, thuộc ba quốc gia Albania, Hy Lạp và Cộng hòa Bắc Macedonia. Trong tổng diện tích bề mặt, 176,3 km2 (68,07
**Cụm sao Hồ Điệp** (còn gọi là **Messier 6**, **M6** hay **NGC 6405**) là một cụm sao phân tán gồm các ngôi sao nằm trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Tên gọi của nó xuất
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến ​​trúc.
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp (17 tháng 11 năm 2010) **Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp** (, ), còn có biệt danh là "Tàu cướp biển" ("Το Πειρατικό"), là đội
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
Lạp moo: trộn với thịt lợn, ăn cùng rau sống và xôi Lạp ped: trộn với thịt vịt **Lạp** (; ; tiếng Thái Đen: ꪩꪱꪚ) là một món ăn của Lào, vùng Isan ở Đông
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Hy Lạp. ## 404 TCN *Một cột lửa xuất hiện gần thành bang
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
Đại dịch coronavirus 2019 xuất hiện lần đầu tiên ở Hy Lạp vào ngày 26 tháng 2 năm 2020. Các trường hợp ban đầu liên quan đến những người đã đi du lịch đến Ý,
**Hy Lạp** là một quốc gia nằm ở Đông Nam Âu, tại cực nam của bán đảo Balkan. Hy Lạp bị bao quanh bởi Bulgaria, Cộng hòa Macedonia và Albania ở phía bắc; phía tây
**Sinh vật lạp thể cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeplastida_** (hay **Plantae** _sensu lato_) là một nhóm chính trong sinh vật nhân chuẩn, bao gồm tảo đỏ (Rhodophyta), tảo lục (Chlorophyta và Charophyta), thực vật
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
Từ cái chết của cậu học sinh 15 tuổi **Alexis Grigoropoulos** (Andreas Grigoropoulos hay Alexandros Grigoropoulos), những cuộc bạo loạn, biểu tình, đình công đã diễn ra, dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị mới
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
Cuộc **Nội chiến Hy Lạp** () bắt đầu từ năm 1946 và chấm dứt vào năm 1949. Cuộc chiến xảy ra khi quân Đồng Minh bao gồm Anh Quốc, Hoa Kỳ hỗ trợ quân đội
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Pavlos I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Παύλος, Pávlos; 14 tháng 12 năm 1901 - 6 tháng 3 năm 1964) là Vua của Vương quốc Hy Lạp từ ngày 1/04/1947 cho đến khi ông
**Aikaterini của Hy Lạp và Đan Mạch** (; tiếng Anh: _Katherine of Greece and Denmark_; 4 tháng 5 năm 1913 – 2 tháng 10 năm 2007), được gọi ở Anh với danh hiệu **Phu nhân
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
**Tiếng Hy Lạp Síp** ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các