Hispania(; ) từng là tên gọi được người La Mã và Hy Lạp đặt cho bán đảo Iberia. Dưới chế độ Cộng hòa, Hispania được chia thành hai tỉnh: Hispania Citerior và Hispania Ulterior. Trong thời kỳ nguyên thủ, Hispania Ulterior được chia thành 2 tỉnh mới, Baetica và Lusitania, trong khi Hispania Citerior được đổi tên thành Hispania Tarraconensis. Sau đó, phần phía tây của Tarraconensis lại được tách ra, đầu tiên là Hispania Nova, sau đó đổi tên thành Callaecia (hay Gallaecia, ngày nay là Galicia). Từ thời Diocletianus(năm 284 CN) trở đi, phần phía nam của Tarraconensis lại chia tách ra lần nữa thành Carthaginensis, và sau đó có thể đối với quần đảo Balearic và tất cả các tỉnh sau khi chia tách hình thành một giáo phận dân sự dưới quyền vicarius của Hispaniae (là các tỉnh Celt). Tên gọi Hispania còn được sử dụng vào thời kỳ người Visigoth cai trị
Tên gọi
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Hispania**(; ) từng là tên gọi được người La Mã và Hy Lạp đặt cho bán đảo Iberia. Dưới chế độ Cộng hòa, Hispania được chia thành hai tỉnh: Hispania Citerior và Hispania Ulterior. Trong
Tập tin:GordianusIsest.jpg **Kinh tế Hispania** hay còn gọi là bán đảo Iberia La Mã cổ đại đã trải qua một cuộc cách mạng mạnh mẽ trong và sau sự chinh phục lãnh thổ bán đảo
**804 Hispania** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính, thuộc nhóm tiểu hành tinh Brasilia. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu P. Tiểu hành tinh này do Josep Comas Solá (1868–1937)
**_Andrena hispania_** là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Warncke mô tả khoa học năm 1967.
Đây là **danh sách những tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã** (Hispania thuộc La Mã bao gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Andorra ngày nay). ## Những tộc người
Tiếng xấu nổi tiếng của người Vandal, bức tranh khắc màu bằng thép mô tả trận cướp phá thành Rome (455) của [[Heinrich Leutemann (1824–1904), c. 1860–80]] **Người Vandal** là một bộ tộc Đông German,
thumb|Vị trí của người Oretani ở [[bán đảo Iberia]] **Người Oretani** hoặc **Oretanii** (tiếng Hy Lạp: _Orissioi_) là một tộc người Iberes cổ đại trước thời La Mã ở bán đảo Iberia (người La Mã
**Ṭāriq ibn Ziyād** (tiếng Ả Rập: طارق بن زياد), còn được gọi đơn giản là **Tarik** trong tiếng Anh, là một chỉ huy người Berber, người đã phục vụ Caliphate Umayyad và khởi xướng Người
**Publius Cornelius Scipio Africanus** (235-183 TCN), cũng gọi là **Scipio Africanus** và **Scipio Già**, hoặc **Scipio Africanus Già**, là nhà chính trị, quân sự La Mã. Ông được ghi nhận là một trong những bậc
**Trận dãy núi Nervasos** () diễn ra vào năm 419 giữa liên minh người Suebi do Vua Hermeric chỉ huy cùng với quân đội La Mã đóng tại tỉnh Hispania, chống lại liên quân người
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Majorianus** () (420 – 461), là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 457 đến 461. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội thời Hậu La Mã, sau khi phế truất vị
**Quintus Sertorius** (123 TCN-72 TCN) là một chính khách và thống chế La Mã. Ông sinh ra tại Nursia, thuộc vùng Sabine vào khoảng năm 124 TCN. ## Sự nghiệp chính trị Sau khi đạt
**Pompey**, còn gọi là **Pompey Vĩ đại** hay **Pompey thành viên Tam Hùng** (chữ viết tắt tiếng Latinh cổ: _CN·POMPEIVS·CN·F·SEX·N·MAGNVS_, **Gnaeus** hay **Cnaeus Pompeius Magnus**) (26 tháng 9 năm 106 TCN – 28 tháng 9
thumb|[[Quý bà của Elche|Quý bà của Elx, Thế kỷ thứ 4 TCN, là một bức tượng bán thân bằng đá đến từ L'Alcúdia, Elche, Tây Ban Nha]] **Người Iberes** (tiếng Latin: _Hibērī_, từ tiếng Hy
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Marcus Ulpius Nerva Traianus Augustus** hay còn gọi là **Trajan** (18 tháng 9 năm 53 – 9 tháng 8 năm 117), là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 98
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
nhỏ|Đồng solidus của Constantinus khoảng 407–408 đúc tại Lyon, với mặt sau là hình Constantinus cầm trên tay quân kỳ hoàng đế (Labarum) và quả cầu chiến thắng đang giẫm trên người một nô lệ
thumb|upright|[[Sebastian Vettel bảo vệ chức vô địch thành công và vượt qua Fernando Alonso để trở thành nhà vô địch kép trẻ nhất trong lịch sử Công thức 1.]] thumb|upright|[[Jenson Button (McLaren) đứng ở vị
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Genseric** (389 – 477) đôi khi còn đọc là **Geiseric** hoặc **Gaiseric**, là vua rợ thuộc man tộc Vandal và Alan (428 – 477) là nhân vật chính yếu gây xáo trộn và hỗn loạn
**Flavius Constantius** (? – 421) còn được biết đến với tên gọi **Constantius III**, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì trong vòng bảy tháng vào năm 421. Là nhà chính trị và là
**Eparchius Avitus** (385 – 457) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ ngày 9 tháng 7 năm 455 cho đến ngày 17 tháng 10 năm 456. Xuất thân từ giới quý tộc gốc
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Legio Secunda Augusta** (Quân đoàn hai Augusta), là một quân đoàn La Mã, được thành lập bởi Gaius Vibius Pansa Caetronianus vào năm 43 trước Công nguyên, và vẫn còn hiện diện tại Britannia trong
**Đế quốc Gallia** () là tên mà người nay đặt cho một quốc gia ly khai trong Đế quốc La Mã, tồn tại từ năm 260 đến năm 274. Nó khởi nguồn từ cuộc Khủng
Sự phân chia đế quốc vào năm 271 CN. **Cuộc khủng hoảng thế kỷ thứ ba** (còn gọi là "loạn sứ quân" hoặc "khủng hoảng hoàng đế") (235-284 CN) là giai đoạn mà đế quốc
thumb|right|Tượng nhà vua ở thủ đô [[Madrid, của điêu khắc gia Felipe de Castro, 1750-53]] **Athaulf** (còn gọi là _Atavulf_, _Atawulf_, hay _Ataulf_, Latinh hóa thành _Ataulphus_) [_atta_ "cha" và _wulf_ "sói"] (khoảng 37015 tháng
**Năm bốn Hoàng đế** hay **Năm tứ đế** (tiếng Latin: _Annus quattuor imperatorum_) là một năm trong lịch sử của đế quốc La Mã, khi vào năm 69, Bốn vị hoàng đế thay nhau cai
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Hadrianus** ( 24 tháng 1 năm 76 – 10 tháng 7 năm 138) là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 117 cho đến khi qua đời vào năm 138.
**Servius Sulpicius Galba** (; 24 tháng 12, năm 3 TCN - 15 tháng 1, năm 69) cũng gọi là **Servius Sulpicius Galba Caesar Augustus** là Hoàng đế La Mã từ năm 68 đến năm 69.
**Augustus** (; ; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên khai sinh là **Gaius Octavius** và được biết đến với cái tên **Gaius Julius Caesar Octavianus** giai đoạn
**Flavius Valentinianus **(371 - 15 tháng 5 năm 392), thường được gọi là **Valentinianus II**, là Hoàng đế của Đế quốc La Mã, ở ngôi từ năm 375 cho đến năm 392. ## Thời niên
**Hasdrubal Barca** (245 TCN-207 TCN) là con trai thứ hai của Hamilcar Barca và là một tướng lĩnh Carthage trong chiến tranh Punic lần thứ hai. Ông là em trai của vị tướng nổi tiếng
upright|[[Tranh bộ đôi màu ngà mô tả chân dung Stilicho (phải) và vợ ông là Serena cùng con trai Eucherius vào năm 395 (Thánh Đường Monza) )]] **Flavius Stilicho** (đôi khi còn viết là **Stilico**)
Một vương miện của [[Recceswinth (653–672), được tìm thấy tại treasure of Guarrazar, Tây Ban Nha. (Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Tây Ban Nha).]] **Tây Goth** là một trong hai nhánh của người Goth,
**Publius Cornelius Scipio** (mất năm 211 TCN) là một vị tướng và chính khách của Cộng hoà La Mã. Ông là một thành viên của dòng họ Cornelia, Scipio đã giữ chức chấp chính quan
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
Comes **Bonifacius** (Anh hóa là **bá tước Boniface**) (mất năm 432) là một vị tướng La Mã và thống đốc của giáo khu châu Phi. Cùng với đối thủ của mình, Flavius Aëtius, ông đôi
**Chiến tranh Punic lần thứ ba** (tiếng Latin: _Tertium Bellum Punicum_) (năm 149-146 TCN) là cuộc chiến thứ ba và cũng là cuối cùng trong số các cuộc chiến tranh Punic xảy ra giữa thuộc
thumb|Lãnh thổ của người Contestani **Người Contestani** là một tộc người Iberes cổ đại (trước thời La Mã) ở bán đảo Iberia (người La Mã gọi là Hispania). Họ được cho là đã nói tiếng
**Người Indigetes** (tiếng Latin: _indigetes_ hoặc _indigetae_ hoặc _Indiketes_) là một tộc người Iberes cổ đại (trước thời La Mã) ở phía đông của bán đảo Iberia (người La Mã gọi là Hispania). Họ được
thumb|Người Aquitani và các bộ lạc [[Tiền Ấn-Âu khác]] **Người Aquitani** (tiếng Latin: **Aquitani**) là một tộc người sinh sống ở vùng đất mà ngày nay là miền Nam Aquitaine và tây nam Midi-Pyrénées của