✨Galba

Galba

Servius Sulpicius Galba (; 24 tháng 12, năm 3 TCN - 15 tháng 1, năm 69) cũng gọi là Servius Sulpicius Galba Caesar Augustus là Hoàng đế La Mã từ năm 68 đến năm 69. Galba là vị Hoàng đế đầu tiên của thời kì Thời tứ đế. Ông được đưa lên ngôi sau khi Hoàng đế Nero tự sát. Ông bị Vệ binh hoàng gia do Otho mua chuộc giết hại năm 69, khi ông mới cai trị được 1 năm. Ông qua đời vào độ tuổi 72. Sau khi giết Galba, Otho lên ngôi hoàng đế La Mã.

Tiểu sử

Galba sinh ngày 24 tháng 12 năm 3 trước công nguyên trong một gia đình quý tộc tại Tarracina (vùng đất nằm giữa hai con sông Tiber và Liris, gồm cả Latium, cái nôi của nền văn minh La Mã trong nó). Augusts, Caligula và Claudius đều rất yêu quý Galba. Galba thành công trong việc lần lượt nắm giữ các chức vụ quan trọng như thống đốc Aquitania (vùng tây nam nước Pháp ngày nay), trở thành chấp chính quan năm 33, thống chế quân đội tại Đức, thống đốc châu Phi năm 45. Sau đó Galba tự đưa mình trở thành kẻ thù của Agrippina (mẹ Nero). Khi Agrippina trở thành vợ Claudius năm 49, Galba rút lui khỏi vũ đài chính trị rồi trở lại sau khi Agrippina bị Nero giết chết năm 59. Đến năm 60, Galba được trao quyền thống đốc Hispania Tarraconensis (phần lớn lãnh thổ ven biển Địa Trung Hải thuộc Tây Ban Nha, cao nguyên miền Trung cùng với một phần ven biển phía Bắc của Tây Ban Nha và một phần lãnh thổ Bồ Đào Nha hiện nay, Tarraconensis là một trong 3 tỉnh vùng Hispania, bán đảo Iberia của La Mã). Galba là người có kỷ luật sắt với những cách hành xử tàn ác và khét tiếng bần tiện. Ông bị hói hoàn toàn và mắc bệnh viêm khớp nặng đến mức không thể đi giày hay thậm chí cầm một cuốn sách. Galba còn bị một khối u ở bên ngực trái và phải dùng một dụng cụ như kiểu nịt ngực của phụ nữ để giữ nó.

Năm 68, Vindex, thống đốc vùng Gallia Lugdunensis (nước Pháp ngày nay) nổi loạn chống lại Nero. Nhưng Vindex không có ý định giành lấy vương miện cho bản thân vì ông ta biết rằng mình không có được sự ủng hộ rộng rãi của quân đội. Vindex đề nghị Glaba nắm chiếc vương miện quyền lực. Galba do dự và Alas, thống đốc Aquitania liên tục đề nghị ông giúp đỡ Vindex. Ngày 2 tháng 4 năm 68, Galba tiến một bước quan trọng tại Carthago Nova (thành phố thương mại ven biển quan trọng nhất trên bán đảo Iberia) và tuyên bố ông là người đại diện của nhân dân La Mã. Tuyên bố này không bộc lộ ý định tiến chiếm vương quyền của Nero nhưng đã đặt Galba vào hàng ngũ đồng minh của Vindex. Otho, người chồng bị cắm sừng của Poppaea Sabina và là thống đốc Lusitania (Bồ Đào Nha ngày nay) liên kết với Galba sau đó. Nhưng Otho không có quân đoàn nào và Galba thì chỉ có 1 quân đoàn trong tay. Galba nhanh chóng xây dựng 1 quân đoàn mới tại Tây Ban Nha. Tháng 5 năm 68, khi Vindex bị quân đoàn Rhine đánh bại, Galba tuyệt vọng lùi sâu hơn vào đất Tây Ban Nha. Không nghi ngờ gì nữa, ông đã nhìn thấy dấu chấm hết sự nghiệp của mình vào lúc đó. nhỏ|262x262px|Đồng aureus của Galba đúc tại Roma, Các dòng chữ ở hai mặt đồng xu lần lượt là IMP SER GALBA AVG (mặt trước) và SPQR/ OBCS (mặt sau) Bất ngờ thay, tin tức đến với Galba hoảng 2 tuần sau đó là Nero đã chết và Galba được viện nguyên lão trao quyền lực hoàng đế (8 tháng 6 năm 68). Động thái này có được là do sự ủng hộ của các pháp quan. Việc Galba giành được quyền lực được lưu ý ở 2 điểm. Thứ nhất, nó đánh dấu sự chấm dứt của cái gọi là vương triều Julio-Claudius. Thứ hai, nó chứng minh 1 điều rằng để giành được danh hiệu hoàng đế không nhất thiết cứ phải ở Roma. Galba tiến vào Gaul cùng với một phần quân đội của mình và nhận sự ủy nhiệm đầu tiên từ viện nguyên lão. Trong mùa thu, Galba đánh bại Clodius Macer, người đã chống lại Nero tại Bắc Phi và dường như muốn chiếc ngai vàng cho bản thân ông ta.

Nhưng ngay khi Glaba còn chưa về đến Roma, tình thế đã bắt đầu có những biến chuyển bất lợi. Xem xét việc trưởng pháp quan Sabinus hứa hẹn mua chuộc các quan chức của ông ta phản bội Nero trước đó, Galba cho rằng cái giá phải trả là quá cao. Và thay vì tôn trọng lời hứa của Sabinus với các pháp quan, Galba cách chức Sabinus và cho Cornelius, một người bạn của ông thay thế. Cuộc nổi loạn của Sabinus chống lại quyết định này nhanh chóng bị dập tắt và Sabinus bị giết chết. Sự việc này không làm cho các pháp quan yêu mến vị hoàng đế mới mà chỉ làm cho họ chán ghét ông. Các chức vụ trong văn phòng pháp quan hầu hết được thay thế bởi những người được Galba yêu thích và sau đó là tuyên bố rằng phần thưởng được Sabinus hứa hẹn không phải sẽ bị giảm đi mà đơn giản là sẽ không có gì cả. Không chỉ có các pháp quan mà cả các quân đoàn lính thường trực cũng sẽ không nhận được bất cứ một khoản tiền thưởng nào nhân dịp vị hoàng đế mới tiếp quyền. Galba tuyên bố: "Ta tuyển mộ binh lính chứ không mua chúng".

Sau đó Galba còn tiếp tục cho thấy những ví dụ kinh khủng về sự bần tiện. Một ủy ban được chỉ định với nhiệm vụ thu lại các món quà mà Nero đã ban thưởng cho rất nhiều nhân vật lãnh đạo của Roma. Yêu cầu của Galba là ít nhất phải thu lại được 90% số tiền 2,2 tỉ xettec (tiền La Mã) Nero đã ban phát. Điều này trái ngược hoàn toàn với sự tham nhũng công khai của các quan chức do Galba chỉ định. Hàng loạt cá nhân tham lam và đồi bại trong chính quyền mới của Galba đã nhanh chóng tiêu diệt những thiện ý có thể còn tồn tại trong viện nguyên lão hay giới quân đội đối với ông. Kẻ đồi bại nhất trong số này là Icelus, quan chức xuất xứ từ tầng lớp nô lệ được giải phóng. Icelus không chỉ được cho là người tình (đồng tính) của Galba mà còn được cho là đã biển thủ trong 7 tháng nắm quyền một số tiền lớn hơn tổng số tiền do các quan chức của Nero biển thủ trong vòng 13 năm.

Với chính quyền thối nát này ở Roma, chẳng bao lâu sau, quân đội lại nổi loạn chống lại Galba. Ngày 1 tháng 1 năm 69, thống chế quân đội La Mã vùng thượng Đức, Hordeonius Flaccus, yêu cầu quân đội của mình lặp lại lời tuyên thệ trung thành với Galba nhưng 2 quân đoàn đóng tại Moguntiacum từ chối thực hiện yêu cầu này. Thay vào đó, 2 quân đoàn này thề trung thành với viện nguyên lão và nhân dân La Mã và yêu cầu một vị hoàng đế mới. Ngày hôm sau, quân đội vùng hạ Đức liên kết với lực lượng nổi loạn và tôn vị chỉ huy của họ, Aulus Vitellius làm hoàng đế. Galba cố gắng tạo ra hình ảnh một vương triều ổn định bằng cách nhận Lucius Calpurnius Piso Licinianus (lúc đó 30 tuổi) làm con nuôi và người thừa kế. Tuy nhiên, sự lựa chọn này lại làm Otho, một trong những người đầu tiên ủng hộ Galba bất mãn. Otho, không nghi ngờ gì cũng muốn bản thân mình có được quyền thừa kế. Không chấp nhận sự lựa chọn này, Otho âm mưu cùng với các pháp quan chống lại Galba.

Ngày 15 tháng 1 năm 69, một nhóm rất đông các pháp quan giết chết Galba và Piso tại tòa án La Mã và đưa Otho lên ngôi vị hoàng đế.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Servius Sulpicius Galba** (; 24 tháng 12, năm 3 TCN - 15 tháng 1, năm 69) cũng gọi là **Servius Sulpicius Galba Caesar Augustus** là Hoàng đế La Mã từ năm 68 đến năm 69.
**_Chrysiptera galba_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Tính từ định danh _galba_ trong tiếng
**_Emphysomera galba_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Emphysomera galba_ được Scarbrough & Marascia miêu tả năm 1999. Loài này phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Aphelandra galba_** là một loài thực vật]] thuộc họ Acanthaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng
nhỏ| Chụp tại rừng [[Talakona của bang Andhra Pradesh, Ấn Độ. ]] **_Spialia galba_**, thường được biết đến với tên the **Indian Skipper** or the **Indian Grizzled Skipper**, là một loài bướm ngày thuộc Họ
**_Blabia galba_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
**_Deltobotys galba_** là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
**Năm bốn Hoàng đế** hay **Năm tứ đế** (tiếng Latin: _Annus quattuor imperatorum_) là một năm trong lịch sử của đế quốc La Mã, khi vào năm 69, Bốn vị hoàng đế thay nhau cai
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
**Aulus Vitellius Germanicus**, tên khai sinh là ** Aulus Vitellius** và thường được gọi là **Vitellius **(; ngày 24 tháng 12 năm 15-22 tháng 12 năm 69), là một hoàng đế La Mã trị vì
**_Commentarii de Bello Gallico_** (; "Tường thuật về cuộc chiến xứ Gallia") hay **_Bellum Gallicum_** ("Chiến tranh Gallia") là một cuốn hồi ký của Julius Caesar về cuộc chiến xứ Gallia, được viết dưới dạng
**Julia Agrippina**, còn gọi là **Agrippina Minor**, tức **Agrippina nhỏ** (tiếng Latin: IVLIA•AGRIPPINA; từ năm 50 gọi là IVLIA•AVGVSTA•AGRIPPINA, tiếng Hi Lạp: **η Ιουλία Αγριππίνη**, sinh 6 tháng 11 năm 15 mất khoảng 19 tháng
**Titus Flavius Domitianus **(;24 tháng 10 năm 51 – 18 tháng 9 năm 96), còn được gọi bằng cái tên Anh hoá là **Domitian**, là một hoàng đế La Mã trị vì từ ngày 14
Các **tướng lĩnh La Mã** thường theo đuổi sự nghiệp chính trị và họ được lịch sử ghi nhớ vì những lý do khác hơn so với sự phục vụ của họ trong quân đội
**Quo Vadis** là một phim do hãng MGM sản xuất năm 1951. Phim do Mervyn LeRoy đạo diễn và Sam Zimbalist sản xuất, theo kịch bản của John Lee Mahin, S. N. Behrman và Sonya
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Plutarchus** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Πλούταρχος, _Ploutarchos_), còn được viết theo tên tiếng Anh, tiếng Đức là **Plutarch**, và tiếng Pháp là **Plutarque**, (46 - 120) là một nhà tiểu luận và nhà tiểu
**Titus Flavius Vespasianus**, thường được gọi là **Titus** (; ngày 30 tháng 12 năm 39 - 13 tháng 9 năm 81), là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã. Ông trị quốc trong
**Năm 1490** là một nămg thường bắt đầu vào ngày Thứ Bảy trong lịc h Julius. ## Sự kiện * 19 tháng 12 - Anne xứ Bretagne là kết hôn với Maximilian I, Hoàng đế
Bản đồ của Đế quốc La Mã vào năm 125, dưới triều đại hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio I Adiutrix**, đóng quân tại Brigetio (Szöny, Hungary) trên khu vực sông Danube, thuộc tỉnh Hạ
**Hyperiidae** là một họ amphipod, tập hợp gần 80 loài giáp xác. *_Hyperia_ Latreille, 1823 *_Hyperiella_ Bovallius, 1887 *_Hyperoche_ Bovallius, 1887 *_Laxohyperia_ M. Vinogradov & Volkov, 1982 *_Pegohyperia_ K. H. Barnard, 1931 *_Themisto_ Guérin, 1825
Ngày **15 tháng 1** là ngày thứ 15 trong lịch Gregory. Còn 350 ngày trong năm (351 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *69 – Otho đoạt lấy quyền lực tại thành La Mã,
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
Ngày **8 tháng 6** là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 206 ngày trong năm. ## Sự kiện * *68 – Viện nguyên lão tuyên bố Galba là hoàng đế.
Ngày **24 tháng 12** là ngày thứ 358 (359 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 1 tuần trong năm. ## Sự kiện *36 – Quân chủ Thành Gia là Công Tôn Thuật tử chiến
**Giải bóng đá vô địch thế giới 1962** (tên chính thức là **1962 FIFA World Cup / _Campeonato Mundial de Fútbol - Chile 1962**_) là giải bóng đá vô địch thế giới lần thứ 7
thumb|Nữ hoàng Anh [[Elizabeth II trao cúp cho đội trưởng đội tuyển Anh Bobby Moore|260x260px]] **Giải vô địch bóng đá thế giới 1966** là lần tổ chức thứ 8 của giải vô địch bóng đá
**_Quo Vadis: Tiểu thuyết về thời Nero_** (tiếng Ba Lan: _Quo vadis. Powieść z czasów Nerona_) còn được gọi tắt với tên **_Quo Vadis_** là một tiểu thuyết lịch sử được sáng tác bởi văn
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**_Strombina_** là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Columbellidae. ## Các loài Các loài trong chi _Strombina_ include: * _Strombina phuketensis_ Kosuge, Roussy & Muangman,
**Barcelona** (tiếng Catalunya ; tiếng Tây Ban Nha ); tiếng Hy Lạp: (Ptolemy, ii. 6. § 8); tiếng Latin: _Barcino_, _Barcelo_ (Avienus _Or. Mar._), và **Barceno** (Itin. Ant.) – là thành phố lớn thứ 2
**_Caligo brasiliensis_** là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Loài này được tìm thấy ở hầu hết Nam Mỹ as various subspecies, bao gồm Brasil, Colombia, Venezuela và Ecuador. Its range extends through Trinidad,
**_Spialia_** là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu, commonly called **Grizzled Skippers** hoặc _Sandmen_', được tìm thấy ở Africa and Asia. ## Các loài Listed alphabetically. *_Spialia abscondita_ (Plötz, 1884) *_Spialia asterodia_ (Trimen,
Dưới đây là danh sách các chi thuộc họ Họ Bướm xanh: ## A *_Abloxurina_ *_Acesina_ *_Acrodipsas_ *_Actis_ *_Actizera_ *_Acupicta_ *_Acytolepis_ *_Adaluma_ *_Aethiopana_ *_Agriades_ *_Agrodiaetus_ *_Ahlbergia_ *_Akasinula_ *_Alaena_ *_Albulina_ *_Alciphronia_ *_Allosmaitia_ *_Allotinus_ *_Aloeides_ *_Alpherakya_ *_Amblopala_
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Vương quốc Bosporos** hay **Vương quốc của Cimmerian Bosporus ** là một quốc gia cổ xưa nằm ở phía Đông Krym và bán đảo Taman trên bờ của Cimmerian Bosporus (xem Eo biển Kerch). Có
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Titus Flavius Vespasianus**, thường được gọi là **Vespasian **(; ngày 17 tháng 11 năm 9 - 23 tháng 6 năm 79), là một hoàng đế La Mã trị vì từ năm 69 cho đến khi
**Marcus Salvius Otho** (28 tháng 4 năm 32 – 16 tháng 4 năm 69), còn được gọi là **Marcus Salvius Otho Caesar Augustus**, là Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì trong vòng
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại hoàng đế [[Hadrianus, cho thấy **Legio III Cyrenaica**, đóng quân tại Bostra (Busra, Syria), thuộc tỉnh Arabia Petraea, từ năm 125
nhỏ|_La Mort de César_ (_The Death of Caesa)_ (kh. 1859–1867) của [[Jean-Léon Gérôme. Bức tranh nói về kết quả của vụ ám sát, thi thể của Caesar đang nằm một góc ở phía trái bức
**_Aphelandra_** là chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae. ## Phân bố Các loài trong chi này là bản địa châu Mỹ, từ Mexico về phía nam tới vùng nhiệt đới Nam Mỹ. Một
**Quintillus** (; 220 – 270), là Hoàng đế La Mã ở ngôi được gần một năm vào năm 270. ## Tiểu sử ### Gia thế Quintillus sinh ra tại Sirmium ở vùng Hạ Pannonia vào
thumb|Cơ cấu chỉ huy ban đầu của [[quân đội hậu La Mã, với một _magister equitum_ riêng biệt và một _magister peditum_ thay thế cho toàn bộ _magister militum_ sau này trong cơ cấu chỉ
### Thời kì Nguyên thủ (27 TCN-235 CN) Giữa các triều đại của hoàng đế Augustus và Traianus, Đế quốc La Mã đã giành được những vùng lãnh thổ rộng lớn ở cả phía Đông