✨Danh sách tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã

Danh sách tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã

Đây là danh sách những tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã (Hispania thuộc La Mã bao gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Andorra ngày nay).

Những tộc người không thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn-Âu

Người Aquitani

  • Airenosini / Arenosii
  • Iacetani
  • Người Vascones

Người Iberes

  • Andosini - cư trú ở các ngọn núi thuộc phía đông sườn dốc phía Nam của dãy Pyrenee, tại khu vực thượng nguồn của lòng chảo sông Segre, vùng đất này ngày nay là Andorra.
  • Ausetani - cư trú ở vùng đất Osona (vùng đất cũ của bá quốc Osona), tại khu vực trung lưu của lòng chảo sông Ter. Ausa (ngày nay là Vic) là thủ phủ chính của họ. *Bastetani/Bastitani/Bastuli là một liên minh các bộ lạc người Iberes lớn nhất ở vùng đất này, lãnh thổ của họ bao gồm các vùng đất rộng lớn nằm dọc theo ven biển Địa Trung Hải và vùng đất Sierra Nevada, ngày nay là một phần của các tỉnh Murcia, Albacete, Jaén, Almería, Granada và Málaga. Basti (ngày nay là Baza) là thủ phủ chính của họ. *Mastieni - ở trong và xung quanh vùng đất Mastia (Cartagena). Bergistani / Bergusii - ở lưu vực thượng nguồn của lòng chảo sông Llobregat, ước chừng là tỉnh Barcelona ngày nay. Berga là thủ phủ chính của họ. Nằm ở phía Bắc của người Lacetani. Castellani - vùng thượng lưu của lòng chảo sông Ter, phía Đông sườn dốc phía Nam của dãy Pyrenee. Nằm ở phía Bắc của người Ausetani. Cessetani / Cossetani - ở vùng đất Tarraco (ước chừng là khu vực trung tâm và miền đông của tỉnh Tarragona ngày nay), ở khu vực ven biển Địa Trung Hải. Kese (có tên gọi là Tarraco vào thời kỳ La Mã, mà sẽ trở thành thủ phủ của tỉnh Hispania Tarraconensis), là thủ phủ chính của họ. Ceretani / Cerretani - ở Cerretana (Cerdanya / Cerdaña ngày nay) và nằm ở phía Đông sườn dốc phía Nam của dãy Pyrenee, cũng là khu vực thượng nguồn lòng chảo sông Segre và Noguera (các nhánh của sông Iberus - Ebro), ở phía đông của Ribagorça. Libyca hoặc Julia Libyca (Llivia ngày nay) là thủ phủ chính của họ. Vùng đất của họ nằm ở phía Bắc vùng đất của người Ilergetes và Bergistani. Contestani - cư trú ở phía nam sông Sucro (Xúquer) và phía bắc sông Thader (Segura), trong khu vực ngày nay là một phần của các tỉnh Alicante / Alacant, Valencia, Murcia và Albacete. Đây là một liên minh các bộ lạc. Vùng đất của họ nằm về phía đông vùng đất của người Bastetani. *Deitani - ở trong và xung quanh vùng đất Ilici (ngày nay là Elx / Elche) Edetani - cư trú ở phía bắc sông Sucro (Xúquer / Júcar) và phía nam sông Millars, ở khu vực khoảng chừng là tỉnh Valencia ngày nay. Đây là một trong những bộ lạc hoặc liên minh các bộ lạc lớn nhất ở Iberia. Edeta (thời La Mã gọi là Lauro, ngày nay là Lliria), về phía tây bắc của Valencia, là thủ phủ chính của họ. Arse (vào thời La Mã được gọi là Saguntum, ngày nay là Sagunto / Sagunt) cũng nằm trong lãnh thổ của họ. Vùng đất của họ nằm về phía Bắc vùng đất của người Contestani và Bastetani còn về phía Nam là vùng đất của người Ilercavones. Elisyces / Helisyces - một bộ lạc sinh sống ở vùng đất Narbo (Narbonne) và ở miền bắc của vùng đất Roussillon ngày nay. Họ có thể là một bộ lạc Iberes hoặc Liguria hoặc Liguria-Iberes. Ilercavones - ở trong khu vực hạ lưu lòng chảo sông Iberus (Iberus) tới sông Millars dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và về phía nội địa là hướng tới Sierra de Gúdar, ở Ilercavonia. Đây là một trong những bộ lạc hoặc liên minh các bộ lạc lớn nhất ở Iberia. Hibera (thời La mã gọi là Dertusa hoặc Dertosa, ngày nay là Tortosa) là thủ phủ chính của họ. Vùng đất của họ nằm về phía bắc của người Edetani, phía Nam của người Ilergetes, phía đông của người Sedetani và phía tây của người Cessetani. Ilergetes / Ilergetae - cư trú ở vùng đồng bằng thuộc trung lưu và hạ lưu của hai con sông Segre và Cinca, về phía sông Iberus (Ebro). Đây là một trong những bộ lạc hoặc liên minh các bộ lạc lớn nhất ở Iberia. Iltrida (dưới thời La Mã được gọi là Ilerda, ngày nay là Lérida / Lleida) là thủ phủ chính của họ. Indigetes / Indigetae - cư trú ở khu vực hạ lưu lòng chảo sông Ter, phía Đông sườn phía Nam của [dãy Pyrenee], họ chiếm giữ vùng đất cực bắc của bán đảo Iberia, từ khu vực vịnh Empodrae (Empúries) và Rhoda (Roses), kéo dài cho tới dãy Pyrenee xuyên qua các vùng đất Empordà, Selva và có thể là Gironès, ngày nay là tỉnh Girona. Indika / Indiga hoặc Undika là thủ phủ chính của họ. Họ là một liên minh của bốn bộ lạc. Lacetani - cư trú ở khu vực trung lưu của lòng chảo sông Llobregat cùng các ngọn đồi xung quanh. Vùng đất của họ nằm ở phía Tây Bắc của người Laietani. Laietani - cư trú ở khu vực hạ lưu của lòng chảo sông Llobregat, dọc theo một phần của khu vực ven biển Địa Trung Hải, ngày nay tương ứng là một phần của tỉnh Barcelona và thành phố Barcelona. Laieta (thời La Mã gọi là Barcino và ngày nay gọi là Barcelona) là thủ phủ chính của họ. Oretani? - Ở thượng lưu của thung lũng sông Baetis (Guadalquivir), phía đông của dãy núi Marianus (Sierra Morena) và khu vực phía nam của La Mancha ngày nay. Họ có thể là bộ lạc Iberes, một bộ lạc người Celt, hoặc là một bộ lạc hay liên minh bộ lạc người Iberes kết hợp với người Celt (và do đó có quan hệ về huyết thống với người Celtiberi). Sedetani - cư trú ở phía nam của sông Iberus (Ebro) và phía tây sông Guadalope, ở khu vực trung lưu của lòng chảo sông Iberus (Ebro). Salduie (thời La Mã gọi là Salduba và Caesaraugusta, ngày nay là Zaragoza) nằm trong lãnh thổ của họ và có thể họ có quan hệ họ hàng khá gần gũi với người Edetani. Vùng đất của họ nằm về phía Tây vùng đất của người Ilercavones. Sordones - cư trú ở vùng đất Roussillon (Pyrénées Orientales, Pháp). Ruscino (ngày nay là Château-Roussillon gần Perpignan) là thủ phủ chính của họ. Vescetani / Oscenses - cư trú ở phía bắc của Aragon ngày nay, phía đông của sông Gállego, ở Sobrarbe, ở trong và xung quanh thành phố Bolskan, sau này đổi tên là Osca (Huesca), và thượng nguồn thung lũng sông Cinca, Tây Ban Nha. Họ cũng có thể có liên quan với người Vascones và do đó có quan hệ về mặt huyết thống với người Aquitani nói tiếng Aquitani, hoặc một bộ lạc hay liên minh bộ lạc Iberes-Aquitani. *Một bộ lạc không rõ tên hoặc các bộ lạc ở quần đảo Balearic (được tạo thành từ quần đảo Pityusic và quần đảo Gymnesian), có thể là người Iberes.

Những người nói ngôn ngữ Ấn-Âu

Người Celt

*Người Celtiberi (Người Hispano-Celt phía đông / Người Celt ở Đông Hispania) - phía đông Cao nguyên Iberia (Tây Ban Nha), trên những ngọn núi đầu nguồn của các dòng sông Douro, Tagus, Guadiana (Anas), Júcar, Jalón, Jiloca và Turia. Đây là các bộ lạc hỗn hợp gồm người Celt và Iberes hoặc các bộ lạc người Celt chịu sự ảnh hưởng của người Iberes. Họ nói tiếng Celtiberi (một ngôn ngữ Celt lục địa thuộc kiểu Q-Celt). Arevaci Belli Cratistii Lobetani Lusones - ở miền Tây tỉnh Zaragoza và Đông Guadalajara (Tây Ban Nha). Olcades Pellendones / Cerindones- ở khu vực thượng lưu sông Duero (Numantia) và các ngọn núi lân cận, cũng có thể có liên quan đến người Pelendi / Belendi sinh sống ở khu vực trung lưu sông Sigmatis, ngày nay là sông Leyre. Titii Turboletae / Turboleti Uraci / Duraci Oretani? - ở đông bắc Andalusia, tây bắc Murcia và ở phần rìa phía nam của La Mancha, (Tây Ban Nha), những ngọn núi thuộc đầu nguồn của sông Guadalquivir (tên gọi cổ là sông Baetis); Một số người cho rằng họ không phải là người Celt.[https://web.archive.org/web/20040611215344/http://www.arqueotavira.com/Mapas/Iberia/Populi.htm]. Người Hispano-Celt phía Tây /Người Celt ở miền Tây Hispania- Họ nói tiếng Gallaeci (một ngôn ngữ Celt lục địa kiểu Q-Celt). Allotriges / Autrigones - ở Đông Burgos (Tây Ban Nha), Tây Bắc La Rioja (Tây Ban Nha) cho đến bờ biển Đại Tây Dương. Astures - ở Asturias và phía bắc León (Tây Ban Nha), và phía đông của Trás os Montes (Bồ Đào Nha), (liên minh bộ lạc). Cismontani Amaci Cabruagenigi Gigurri Lancienses Lougei Orniaci Superatii Susarri Tiburi Zoelae - miền Đông Trás-os-Montes (Bồ Đào Nha), (Miranda do Douro). *Transmontani Baedunienses Brigaentini Cabarci Iburri Luggones / Lungones Paenii Paesici Saelini Vinciani Viromenici *Bebryaces / Berybraces - nơi cư trú chưa được biết rõ, họ có thể có họ hàng với người Bebryces hoặc Berones, cũng có khả năng đây là một tên gọi cũ của người Celtiberi. Berones - ở La Rioja (Tây Ban Nha). Cantabri - ở Cantabria, một phần của Asturias và một phần của Castile-Leon (Tây Ban Nha); một số người cho rằng họ không phải là người Celt mà là một tộc người Ấn-Âu trước thời kỳ người Celt xuất hiện hoặc cũng có thể là người Lusitani và Vettones.[https://web.archive.org/web/20040611215344/http://www.arqueotavira.com/Mapas/Iberia/Populi.htm]. Nếu ngôn ngữ của họ không phải là tiếng Celt, thì có thể nó là một ngôn ngữ Tiền-Celt giống như tiếng Ligures (nghĩa là một nhánh của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu nhưng không phải là tiếng Celt nhưng lại có mối liên hệ mật thiết với tiếng Celt). (liên minh bộ lạc). Avarigines Blendii/Plentusii/Plentuisii Camarici/Tamarici Concani Coniaci/Conisci Moroecani Noegi Orgenomesci Salaeni/Selaeni Vadinienses **Vellici/Velliques **Caristii / Carietes - ở khu vực miền Tây xứ Basque ngày nay, họ có thể là người Celt, sau này họ bị người Vascones đồng hoá vào thế kỷ thứ 6 và 7; một số người cho rằng họ không phải là người Celt mà có thể là một tộc người Ấn-Âu tiền Celt như người Lusitani và Vettones[https://web.archive.org/web/20040611215344/http://www.arqueotavira.com/Mapas/Iberia/Populi.htm]. Nếu ngôn ngữ của họ không phải là tiếng Celt thì có thể nó là một ngôn ngữ Tiền-Celt như tiếng Ligures (nghĩa là một nhánh của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu nhưng không phải là tiếng Celt nhưng lại có mối liên hệ mật thiết với tiếng Celt). Carpetani - ở khu vực trung tâm của cao nguyên Iberia (Tây Ban Nha), ngày nay bao gồm phần lớn xứ Castilla-La Mancha và vùng Madrid. Đây là một liên minh gồm 27 bộ lạc Aelariques - Aeturiques - Arquioci - ở Iplacea, tên gọi của vùng đất này thời La Mã là Complutum (ngày nay là Alcalá de Henares). Acualiques - Bocouriques - Canbarici - ở vùng đất Toletum (Toledo). Contucianci - ở vùng đất Segobriga. Dagencii - Doviliques - Duitiques - Duniques - Elguismiques - Langioci - Longeidoci - Maganiques - Malugeniques - Manuciques - Maureici - Mesici - Metturici - Moenicci - Obisodiques - ở vùng đất Toletum (Toledo) Pilonicori - Solici - Tirtaliques - ở vùng đất Segobriga. Uloques - **Venatioques - *Celtici - ở phía nam sông Tagus và phía bắc sông Guadiana (Anas), ở Alentejo và Algarve (Bồ Đào Nha), miền Tây Extremadura (Tây Ban Nha), (liên minh bộ lạc). **Cempsi Conii - theo một số học giả, người Conii và người Cynetes là hai tộc người hoặc bộ lạc khác nhau và đây không phải là hai tên gọi khác nhau của cùng một tộc người hoặc bộ lạc; trong trường hợp này, người Conii có thể sinh sống dọc theo bờ phía bắc khu vực trung lưu của sông Anas (Guadiana), ngày nay là miền Tây vùng Extremadura của Tây Ban Nha và là một bộ lạc Celtici còn người Cynetes của Cyneticum (Algarve) lại sinh sống từ bờ phía tây khu vực hạ lưu sông Anas (Guadiana) xa hơn nữa về phía nam (quá trình Celt hóa của người Cynetes bởi người Celtici đã làm lẫn lộn sự khác biệt giữa hai tộc người hoặc bộ lạc này) Mirobrigenses ***Sefes / Saefes Người Celtici của Arunda (Ronda) - đây là bộ tộc người Celt sinh sống xa nhất về phía nam, ở miền Nam Turdetania, sau này là tỉnh Baetica của La Mã, (ngày nay là miền tây tỉnh Málaga), vùng Andalucia. *Cynetes - ở Cyneticum (vùng Algarve ngày nay) và Hạ Alentejo (Bồ Đào Nha); ban đầu họ có lẽ là người Tartessi hoặc tương tự, sau đó đã bị Celt hóa bởi người Celtici; Theo một số học giả, người Cynetes và Conii là hai tộc người hoặc bộ tộc khác nhau . ***Cauci (Vaccaei) - ở Cauca(Coca, Segovia) Varduli - ngày nay là miền Đông xứ Basque, họ có thể là người Celt, sau này bị người Vascones đồng hóa vào thế kỷ thứ 6 và 7; một số người cho rằng họ không phải là người Celt mà có thể là một tộc người Ấn-Âu tiền Celt như người Lusitani và Vettones. Nếu ngôn ngữ của họ không phải là tiếng Celt thì có thể nó là một ngôn ngữ Tiền-Celt như tiếng Ligures (nghĩa là một nhánh của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu nhưng không phải là tiếng Celt nhưng lại có mối liên hệ mật thiết với tiếng Celt)[https://web.archive.org/web/20040611215344/http://www.arqueotavira.com/Mapas/Iberia/Populi.htm]. Belgae? Suessetani - Xa về phía Tây bắc xứ Aragon và xa về phía Đông Nam xứ Navarra (Tây Ban Nha), ở khu vực nằm giữa sông Gallicus (Gállego) và hạ lưu sông Aragon và ở khu vực nằm giữa sông Ebro với dãy núi Sierra de Santo Domingo. Corbio là thủ phủ của họ. Vùng đất của họ nằm ở phía Bắc vùng đất của người Celtiberi, phía Nam vùng đất của người Iacetani và Vascones, phía Tây vùng đất của người Galli. Sau đó, họ bị chinh phục bởi người Vascones vào thế kỷ 2 TCN. Có thể họ có quan hệ họ hàng với người Suessiones (một bộ lạc người Belgae).. Người Celt phía Đông- Họ nói tiếng Celt phía Đông hoặc tiếng Noric (một ngôn ngữ Celt lục địa). Volcae - một tộc người Celt phía Đông đến từ vùng đất ngày nay là Moravia, vùng trung tâm của rừng Hercynian (Hercynia Silva) Volciani - có thể là một bộ tộc có quan hệ họ hàng với người Volcae và không phải là người Hispano-Celt / người Celt Iberia. Người Gaul(Galli) - Một số bộ lạc người Gaul có thể đã di chuyển về phía nam và vượt qua dãy Pyrenee (qua phía bắc, khu vực miền trung hoặc phía nam của dãy núi) trong làn sóng thứ hai hoặc thứ ba của người Celt tới Bán đảo Iberia. Các bộ lạc này khác biệt với các bộ lạc Hispano-Celt. Galli - sinh sống dọc bờ sông Gallicus (Gállego).

Người Ấn-Âu Tiền Celt

Lusitani-Vettones

Lusitani (Lusitani/Belitani)- khu vực sông Douro nằm ở phía Nam Bồ Đào Nha và phía bắc sông Tagus, và tây bắc Extremadura (Tây Ban Nha). Họ nói tiếng Lusitani rõ ràng là một ngôn ngữ Ấn-Âu nhưng mối quan hệ của nó với tiếng Celt vẫn chưa được chứng minh một cách chắc chắn (mặc dù nhiều tên gọi bộ lạc và tên địa danh là tiếng Celt). Những nỗ lực để phân loại ngôn ngữ này cũng đã chỉ ra nguồn gốc Ý của nó. Do đó, tiếng Lusitani có thể là một nhánh của ngữ hệ Ấn Âu Tiền Celt như tiếng Ligures (một nhánh của ngữ hệ Ấn Âu không phải tiếng Celt nhưng lại có quan hệ mật thiết với tiếng Celt). Người Lusitani cũng đã được xác định là một nền văn hoá nói ngôn ngữ Ấn-Âu Tiền Celt của bán đảo Iberia và có mối quan hệ họ hàng gần gũi với liên minh bộ lạc lân cận của người Vettones. họ có thể là một tộc người Ấn-Âu tiền Celt như người Lusitani và Vettones. Nếu ngôn ngữ của họ không phải là tiếng Celt, nó có thể là một nhánh của ngữ hệ Ấn Âu Tiền Celt như tiếng Ligures (một nhánh của ngữ hệ Ấn Âu không phải tiếng Celt nhưng lại có quan hệ mật thiết với tiếng Celt). Cilbiceni – ở khu vực xấp xỉ là tỉnh Cádiz ngày nay Elbisini/Eloesti/Olbisini – ở khu vực tỉnh Huelva ngày nay Etmanei – ở khu vực trung lưu của sông Baetis(Guadalquivir) và khu vực xung quanh, xấp xỉ khu vực ngày nay là Tỉnh Córdoba Gletes/Galetes/Ileates – ở khu vực dãy núi Marianus (Sierra Morena), xấp xỉ khu vực ngày nay là miền bắc của các tỉnh Huelva, Seville và Córdoba Turdetani/Tartessii Proper – ở khu vực hạ lưu của sông Baetis (Guadalquivir) và khu vực xung quanh, xấp xỉ khu vực ngày nay là tỉnh Seville

Người German?

*Germani (Oretania)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là **danh sách những tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã** (Hispania thuộc La Mã bao gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Andorra ngày nay). ## Những tộc người
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**La Mã cổ đại** là nền văn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Vua Bồ Đào Nha** trị vì từ hồi thành lập Vương quốc Bồ Đào Nha vào năm 1139 cho đến khi phế bỏ chế độ quân chủ Bồ Đào Nha và sáng lập nền Cộng
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
Tiếng xấu nổi tiếng của người Vandal, bức tranh khắc màu bằng thép mô tả trận cướp phá thành Rome (455) của [[Heinrich Leutemann (1824–1904), c. 1860–80]] **Người Vandal** là một bộ tộc Đông German,
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
**Nhà nước Mới** (tiếng Bồ Đào Nha: **_Estado Novo_**, ) là chế độ chính trị theo chủ nghĩa xã đoàn của Bồ Đào Nha từ năm 1933 đến năm 1974. Tiền thân của Nhà nước
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
**Gibraltar** ( , ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh và tồn tại như một thành bang nằm ở mũi phía nam của Bán đảo Iberia. Nó có diện tích 6,7 km2 (2,6
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Sicilia** ( , ) là một vùng hành chính tự trị của Ý. Vùng này gồm có đảo Sicilia lớn nhất Địa Trung Hải và lớn thứ 45 thế giới, cùng một số đảo nhỏ
**Carthage** (tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤇𐤃𐤔𐤕, __, "Thành phố mới" ; , Karkhēdōn ; ; , _Qarṭāj_) là một trung tâm và thành phố thủ đô cổ của nền Văn minh Carthage, phía đông hồ Tunis, ngày
**Brasil**, quốc hiệu là **Cộng hòa Liên bang Brasil**, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích và lớn thứ bảy về dân
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Trận Tours** (ngày 10 tháng 10 năm 732), còn được gọi là **trận Poitiers** (phát âm tiếng Việt: **Poachiê**), tiếng - _ma‘arakat Balâṭ ash-Shuhadâ_) là một trận chiến diễn ra ở một địa điểm giữa