thumb| và cảnh quan thành phố của Heian-kyō (mô hình thu nhỏ tại Trung tâm học tập suốt đời thành phố Kyoto)
là một trong một số tên cũ của thành phố Kyoto. Đây từng là kinh đô của Nhật Bản trong hơn một nghìn năm, từ 794 đến 1868 với sự gián đoạn vào năm 1180.
Thiên hoàng Kanmu, theo lời khuyên của cận thần Wake no Kiyomaro, đã cho di chuyển hoàng gia từ cựu đô Nagaoka-kyō gần đó và thành lập tân đô vào năm 794, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Heian của lịch sử Nhật Bản. Kinh thành được xây dựng phỏng theo kinh đô Trường An của nhà Đường (nay là Tây An). Nó vẫn là trung tâm chính trị chính cho đến năm 1185, khi samurai gia tộc Minamoto đánh bại Taira trong Chiến tranh Genpei, di chuyển bộ máy chính quyền trung ương sang Kamakura và thành lập Mạc phủ Kamakura.
Mặc dù quyền lực chính trị sau đó nằm trong tay tầng lớp samurai trong suốt ba thời kỳ shōgun nối tiếp nhau, Heian vẫn là trị sở của triều đình và là nơi ở của Hoàng gia, nên nó vẫn giữ vai trò địa vị kinh đô. Triều đình sau đó đã được chuyển đến Tokyo vào năm 1868, nhưng vì không có luật nào khiến Tokyo trở thành thủ đô, có quan điểm cho rằng hợp pháp hay chính thức của Kyoto vẫn là thủ đô cho đến tận ngày nay.
Năm 1994, thành phố Kyoto đã tổ chức nhiều sự kiện kỷ niệm 1200 năm thành lập.
Bản đồ
Dưới đây là bản đồ năm 1696 của Kyoto, được gọi là http://tois.nichibun.ac.jp/chizu/santoshi_157.html được tổ chức bởi [http://www.nichibun.ac.jp/welcome_e.htm Trung tâm nghiên cứu quốc tế về nghiên cứu Nhật Bản (Nichibunken)].
thumb|Bản đồ cũ của [[Kyoto]]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb| và cảnh quan thành phố của Heian-kyō (mô hình thu nhỏ tại Trung tâm học tập suốt đời thành phố Kyoto) là một trong một số tên cũ của thành phố Kyoto. Đây từng
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của
thumb|Heijō-kyō ruins **Heijō-kyō** (**Bình Thành Kinh**) là trung tâm chính trị, thủ đô của Nhật Bản vào thời Nara, vì vậy cũng được gọi là kinh đô Nara. Heijō-kyō nằm ở vùng phụ cận của
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
là Thiên hoàng thứ 62 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Húy Thành Minh (Nariakira). Triều đại của Murakami kéo dài từ năm 946 cho đến khi ông chết vào năm
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
là Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876 ## Phả hệ truyền thống Seiwa là con trai
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Thời kỳ Nara** (tiếng Nhật: 奈良時代 |_Nara-jidai_, _Nại Lương thời đại_) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794. Thiên hoàng Gemmei (元明天皇 _Gemmei Tennō_, _Nguyên Minh Thiên Hoàng_) đặt
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
Ngày **4 tháng 12** là ngày thứ 338 (339 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 27 ngày trong năm. ## Sự kiện *794 – Heian-kyo thay thế Nagaoka-kyo trong vai trò thủ đô của
**Thơ Đường luật** hay **Thơ luật Đường** là thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ thời nhà Đường ở Trung Quốc. Là một trong những dạng thơ Đường bên cạnh thơ cổ phong (cổ
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
hay **Thuyết lưu vong chống Nhật** là một hệ tư tưởng cấp tiến được thúc đẩy bởi một phái Tân tả dực của Nhật Bản, chủ trương cho sự diệt vong của đất nước Nhật
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
là một nữ chiến binh và cũng là ái thiếp của Minamoto no Yoshinaka, rất nổi tiếng với sự dũng cảm và sức mạnh kinh người của mình.. Bà được cho là đã chiến đấu
(? ngày 13 tháng 10 năm 810) là một vị nữ quan Nhật Bản. Bà được biết đến với vai trò và tầm ảnh hưởng trong Biến cố Kusuko. ## Tiểu sử Fujiwara no Kusuko
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
nhỏ|Các khu vực trong thế kỷ thứ 8 (xem bên dưới để biết các tỉnh hiện đại của Nhật Bản). là danh xưng tổ chức hành chính Nhật Bản dưới thời kỳ Asuka, là một
**Rashomon** (羅生門 Chữ Nhật/Hán: La Sinh Môn) là một bộ phim Nhật Bản của đạo diễn Kurosawa Akira công chiếu năm 1950. Với dàn diễn viên quen thuộc của Kurosawa gồm Mifune Toshirō, Shimura Takashi,
là vị Thiên hoàng thứ 113 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Đông Sơn Thiên hoàng trị vì từ năm 1687 cho đến năm 1709. ## Thân thế Trước khi Higashiyama
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
là Thiên hoàng thứ 102 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1428 đến năm 1464. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
**Trung Tôn tự** (中 尊 寺 **Chūson-ji**) là một ngôi chùa ở Hiraizumi, tỉnh Iwate trong vùng Tōhoku (đông bắc Nhật Bản). Đây là ngôi chùa đầu tiên của giáo phái Thiên thai tông Nhật
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kyotopalace.jpg|trái|nhỏ|Mặt tiền của Ngự sở Kyōto **Kinh Đô ngự sở** hay **Ngự sở Kyōto,** là triều đình cai trị trên danh nghĩa của Nhật Bản từ năm 794 Công Nguyên cho đến thời Minh Trị
thế=|nhỏ| _Bộ ba bản hoạ Phù thủy Takiyasha và bộ xương ma quái_, , [[Utagawa Kuniyoshi (1797–1861), Bảo tàng V & A số. E.1333: 1 đến 3-1922 |448x448px]] **_Phù thủy Takiyasha và bộ xương ma
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai
nhỏ|211x211px|Ise no Taifu, trong tập _[[Ogura Hyakunin Isshu_.]] là nhà thơ _waka_ Nhật Bản, hoạt động tích cực vào tiền bán thế kỉ thứ 11. Ông nội của bà là Ōnakatomi no Yoshinobu cũng là
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
thumb|Kimono thời hiện đại **Kimono** (Kanji: 着物; Kana: きもの; Hán Việt: _"Trước vật"_, nghĩa là _"đồ để mặc"_) hoặc còn gọi là **Wafuku** (和服; わふく; Hán Việt: _"Hòa phục"_, nghĩa là _"y phục Đại Hoà"_),
thumb|upright=1.5|_[[Ki no Tomonori_ bởi Kanō Tan'yū, 1648]] thumb|upright=1.5|_Bức tranh [[Quý bà Ise_ bởi Kanō Tan'yū, 1648.]] right|thumb|upright=1.5|_[[Kiyohara no Motosuke_ bởi Kanō Yasunobu, 1648]] right|thumb|upright=1.5|_[[Fujiwara no Kiyotada_ bởi Kanō Naonobu, 1648]] (Tam thập lục ca tiên)
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
cũng được biết đến là hoặc là là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin