✨Hàm hermite

Hàm hermite

Trong giải tích toán học, một hàm hermite là một hàm phức với tính chất liên hợp phức của nó bằng hàm gốc với đối số được đổi dấu:

: f^*(x) = f(-x)

(ở đây kí hiệu ^* chỉ liên hợp phức) với mọi x trong miền của f. Trong vật lý, tính chất này được gọi là đối xứng PT.

Định nghĩa này cũng mở rộng cho các hàm của hai hoặc nhiều biến, ví dụ, trong trường hợp f là một hàm hai biến thì nó là hàm hermite nếu như

: f^*(x_1, x_2) = f(-x_1, -x_2)

cho mọi cặp (x_1, x_2) trong miền của f.

Từ định nghĩa này, sau đó suy ra rằng: f là một hàm hermite khi và chỉ khi

  • phần thực của f là một hàm chẵn,
  • phần ảo của f là một hàm lẻ.

Nguồn gốc

Các hàm hermite xuất hiện thường xuyên trong toán học, vật lý và xử lý tín hiệu. Ví dụ, hai mệnh đề sau đây tuân theo các thuộc tính cơ bản của phép biến đổi Fourier:

  • Hàm f có giá trị số thực khi và chỉ khi biến đổi Fourier của f là hermite.
  • Hàm f là hermite khi và chỉ khi biến đổi Fourier của f có giá trị thực.

Vì biến đổi Fourier của một tín hiệu thực được đảm bảo là hermite, nên nó có thể được nén bằng cách sử dụng đối xứng chẵn/lẻ hermite. Ví dụ, điều này cho phép biến đổi Fourier rời rạc của một tín hiệu (nói chung là phức) được lưu trữ trong cùng một không gian với tín hiệu thực ban đầu.

  • Nếu hàm f là hermite, thì f \star g = f*g.

Ở đây \star là tương quan chéo và * là tích chập.

  • Nếu cả fg đều là hàm hermite, thì f \star g = g \star f.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong giải tích toán học, một **hàm hermite** là một hàm phức với tính chất liên hợp phức của nó bằng hàm gốc với đối số được đổi dấu: : f^*(x) = f(-x) (ở đây
**Charles Hermite** () (24 tháng 12 năm 1822 – 14 tháng 1 năm 1901) là nhà toán học người Pháp nghiên cứu về lý thuyết số, dạng toàn phương, lý thuyết bất biến, đa thức
Trong toán học, **bất đẳng thức Hermite–Hadamard**, được đặt theo tên của Charles Hermite và Jacques Hadamard, phát biểu rằng nếu hàm ƒ : [_a_, _b_] → **R** là hàm lồi thì : f\left( \frac{a+b}{2}\right) \le \frac{1}{b - a}\int_a^b
Tích phân xác định được định nghĩa như diện tích _S_ được giới hạn bởi đường cong _y_=_f_(_x_) và trục hoành, với _x_ chạy từ _a_ đến _b_ **Tích phân** (Tiếng Anh: _integral_) là một
phải|khung|Phép biến đổi _P_ là phép chiếu vuông góc lên đường thẳng _m_. Trong đại số tuyến tính và giải tích hàm, **phép chiếu** là một biến đổi tuyến tính P từ một không gian
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
Vào những năm 1760, Johann Heinrich Lambert đã chứng minh rằng số (pi) là vô tỷ: nghĩa là nó không thể được biểu thị dưới dạng phân số _a_/_b_, trong đó _a_ là số nguyên
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Perpendicular-coloured.svg|phải|nhỏ|220x220px|Các đoạn thẳng AB và CD trực giao với nhau. Trong toán học, **trực giao** là tổng quát hóa của khái niệm tính vuông góc trong lĩnh vực đại số tuyến tính về các dạng
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
Trong cơ học lượng tử, **phương pháp biến phân** là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích.
** Jules Henri Poincaré ** (29 tháng 4 năm 1854 – 17 tháng 6 năm 1912) là một nhà toán học, nhà vật lý lý thuyết, và là một triết gia người Pháp. Ông là
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
**Định lý Ehrenfest**, được đặt tên theo nhà vật lý học người Áo đến từ trường Đại học Leiden Paul Ehrenfest, thể hiện mối quan hệ của đạo hàm theo thời gian của giá trị
nhỏ|Tích vô hướng hình học, định nghĩa bởi góc. **Tích vô hướng** (tên tiếng Anh: **dot product** hoặc **scalar product**) là một phép toán đại số lấy hai chuỗi số có độ dài bằng nhau
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Jacques Salomon Hadamard** (; 8 tháng 12 năm 1865 - 17 tháng 10 năm 1963) là một nhà toán học người Pháp đã có những đóng góp lớn trong lý thuyết số, giải tích phức,
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.
Trong vật lý lý thuyết, **phép biến đổi Bogoliubov**, còn được gọi là **phép biến đổi Bogoliubov-Valatin**, được phát triển độc lập vào năm 1958 bởi Nikolay Bogolyubov và John George Valatin để tìm nghiệm
Ngày **14 tháng 1** là ngày thứ 14 trong lịch Gregory. Còn 351 ngày trong năm (352 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *927 – Sau khi thủ đô Phúc Châu bị chiếm, Quốc
**René-Louis Baire** (sinh 21 tháng 1 năm 1874 - mất ngày 5 tháng 7 năm 1932) là một nhà toán học người Pháp, nổi tiếng với Định lý phạm trù Baire (Baire category theorem) được
Trong đại số tuyến tính, **hạng** (rank) của một ma trận là số chiều của không gian vectơ được sinh (span) bởi các vectơ cột của nó. Điều này tương đương với số cột độc