✨Hạ Hầu Thượng

Hạ Hầu Thượng

Hạ Hầu Thượng (chữ Hán: 夏侯尚, ? – 226) là tướng lãnh, sủng thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Xuất thân

Thượng tự Bá Nhân, là cháu họ (tòng tử) của Hạ Hầu Uyên, nên ông cũng là thành viên của gia tộc Hạ Hầu, có hộ tịch ở huyện Tiếu, nước Bái. Thiếu thời, Thượng kết bạn thân thiết với Tào Phi. :Vương Thẩm cho biết Thượng có tài bày mưu tính kế, được Tào Phi xem trọng, sớm kết bạn từ thuở hàn vi.

Tào Tháo chiếm được Ký Châu, Thượng được làm Quân tư mã, nắm kỵ binh tham gia chinh chiến, về sau được làm Ngũ quan tướng Văn học. Tào Tháo trở thành Ngụy vương (216), Thượng được thăng làm Hoàng môn thị lang. Người Ô Hoàn ở quận Đại nổi dậy (218), Tháo sai Yên Lăng hầu Tào Chương đánh dẹp, lấy Thượng làm Tham quân sự cho Chương. Bọn họ bình định đất Đại rồi trở về.

Sự nghiệp

Tào Tháo mất ở Lạc Dương (220), Thượng được cầm cờ tiết, đưa quan tài về Nghiệp. Triều đình xét công trước, Thượng được phong Bình Lăng đình hầu, bái quan Tán kị thường thị, thăng chức Trung lĩnh quân. Cùng năm, Tào Phi lên ngôi, là Tào Ngụy Văn đế, Thượng được đổi phong Bình Lăng hương hầu, thăng làm Chinh nam tướng quân, lĩnh Kinh Châu thứ sử, Giả tiết Đô đốc nam phương chư quân sự. Thượng tâu: "Một cánh quân của Lưu Bị ở Thượng Dung, đường núi hiểm trở, họ không đề phòng về chúng ta. Nếu lấy kỳ binh lẻn đi, xuất kì bất ý, chính là tình thế chỉ có thành công mà thôi." Thượng kéo các cánh quân đánh phá Thượng Dung, chiếm được 3 quận 9 huyện, được thăng làm Chinh nam đại tướng quân.

Tôn Quyền xưng thần với Tào Ngụy (221), nhưng Thượng vẫn chuẩn bị việc đánh dẹp. Năm Hoàng Sơ thứ 3 (222), Quyền quả nhiên xưng đế; Văn đế đến Uyển Thành, sai Thượng soái các cánh quân với Tào Chân cùng vây Giang Lăng. Tướng Ngô là Gia Cát Cẩn cùng Thượng cách sông Trường Giang đối trận. Cẩn vượt sông đến cù lao ở giữa dòng, rồi chia thủy quân ở đấy. Thượng nhân đêm tối dùng thuyền nhỏ, đem vạn bộ kỵ, từ hạ lưu lén vượt sông, tấn công các cánh quân của Cẩn, đốt thuyền bè của địch ở men sông, thủy lục cùng đánh, phá được quân Ngô. Chưa chiếm được thành thì quân Ngụy gặp bệnh dịch, triều đình giáng chiếu cho Thượng đem quân về. Sau đó Thượng được thêm phong 600 hộ, kể cả trước đây là 1900 hộ, còn được Giả việt, tiến làm Châu mục.

Kinh Châu đất đai hoang phế, mặt tây liền kề nhiều bộ tộc thiểu số, mặt đông cùng nước Ngô lấy sông Hán làm ranh giới, dân cư xưa phần nhiều định cư ở bờ nam Trường Giang. Thượng từ Thượng Dung mở đường đi về phía tây, được hơn 700 dặm, các tộc thiểu số miền núi phần nhiều phục tòng, trong thời gian 5 – 6 năm, có vài ngàn gia đình chịu quy hàng. Năm Hoàng Sơ thứ 5 (224), Thượng được dời phong Xương Lăng hương hầu.

Cái chết

Thượng sủng ái người thiếp, khiến cô ta lấn át vợ cả. Vợ cả của Thượng là con gái họ Tào, nên Văn đế sai người thắt cổ chết người thiếp. Thượng thương cảm, phát bệnh hoảng hốt, đã chôn cất người thiếp, mà không ngừng nhớ nhung, muốn đi gặp cô ta. Văn đế nghe vậy thì mắng rằng: "Đỗ Tập vốn khinh bạc Thượng, đúng là có lý do mà." Nhưng Thượng là bề tôi khi Văn đế còn là thế tử, nên ân sủng không giảm. Năm thứ 6 (225), Thượng bệnh nặng, được về kinh đô, Văn đế mấy lần đến thăm, cầm tay ông mà chảy nước mắt.

Tháng 4 ÂL năm thứ 7 (226), Thượng mất, thụy là Điệu hầu, được tặng quan Chinh nam đại tướng quân, giữ ấn thụ Xương Lăng hầu.

Con là Hạ Hầu Huyền được kế tự. Triều đình lại chia 300 hộ của Thượng cho con của em trai ông là Hạ Hầu Phụng, ban cho anh ta tước Quan nội hầu.

Gia đình

  • Vợ là Đức Dương hương chúa, em gái của Tào Chân. Vì Tào Chân được Tào Tháo thu làm con nuôi, nên có thể Đức Dương hương chúa cũng được như vậy.
  • Con trai là Hạ Hầu Huyền, bị Tư Mã Chiêu sát hại.
  • Con gái là Hạ Hầu Huy, được gả cho Tư Mã Sư, bị Sư đầu độc mà chết. Một người con gái (không rõ tên) khác được gả cho Hòa Du, con trai của Hòa Hiệp, sanh ra Hòa Kiệu và Hòa Úc.

Hình tượng văn học

Trong Tam quốc diễn nghĩa, Thượng xuất hiện ở hồi thứ 70, là cháu của Hạ Hầu Đôn và là bộ tướng của Tào Hồng. Thượng cùng Hàn Hạo nhận lệnh đến giúp Trương Cáp chống lại quân Thục, nhưng lại bị Hoàng Trung đánh bại, phải chạy về giữ núi Thiên Đãng cùng anh trai là Hạ Hầu Đức. Hoàng Trung tiếp tục tấn công, giết được Hàn Hạo và Hạ Hầu Đức, Thượng và Cáp bỏ chạy về với Hạ Hầu Uyên ở núi Định Quân. Hồi thứ 71, Hoàng Trung lại đến đánh, Uyên sai Thượng ra khiêu chiến, bị Trung bắt được, sau đó đem trao đổi với tướng Thục là Trần Thức. Trong lúc chạy về, Thượng bị bắn trúng lưng.

Hồi thứ 76, Thượng cùng Từ Hoảng giữ Tương Dương, trong bối cảnh Quan Vũ vừa rút lui khỏi Phàn Thành. Hồi thứ 79, Thượng theo Từ Hoảng chiếm lấy Thượng Dung, rồi cùng Mạnh Đạt đánh bại Lưu Phong. Hồi thứ 85, Thượng cùng Tào Chân vây Nam Quận, bị tướng Ngô là Lục Tốn đánh bại.

Nhìn chung, vai trò và hành trạng của nhân vật Hạ Hầu Thượng hoàn toàn sai lệch với sử sách.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạ Hầu Thượng** (chữ Hán: 夏侯尚, ? – 226) là tướng lãnh, sủng thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Thượng tự Bá Nhân, là cháu họ
**Hạ Hầu Uyên** (chữ Hán: 夏侯淵: 164-219) tự **Diệu Tài** (妙才), là tướng quân phe Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là em họ của Hạ Hầu Đôn. ## Thời
**Hạ Hầu Đức** (chữ Hán: 夏侯德; bính âm: Xihou De; ???-219) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Hạ
**Hạ Hầu Huyền** (chữ Hán: 夏侯玄; 209-254), biểu tự **Thái Sơ** (泰初 hay 太初), là một quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc. Hạ Hầu Huyền là một trong những lãnh tụ đầu tiên của
**Hạ Hầu** (chữ Hán: 夏侯, Bính âm: Xiàhóu) là một họ người Hoa. Hạ Hầu là một trong 60 họ kép (gồm hai chữ) trong danh sách _Bách gia tính_. ## Nguồn gốc Thời Xuân
**Hạ Hầu Nho** (; ? – ?), tự **Tuấn Lâm** (俊林), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hạ Hầu Nho là em trai của Chinh
**Hạ Hầu Huy** (chữ Hán: 夏侯徽; 211 - 234), biểu tự **Viên Dung** (媛容), là nguyên phối thê tử của Tư Mã Sư, quyền thần thời Tào Ngụy, con trai trưởng của Tư Mã Ý
**Hạ Hầu Mậu** (chữ Hán: 夏侯楙; bính âm: Xihou Mao), tự **Tử Lâm**, là một vị tướng lĩnh và quan chức của nhà Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.
**Hạ Hầu Uy** (; 201? – 249?), tên tự là **Quý Quyền** (季權), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hạ Hầu Uy là người huyện
**Hạ Hầu Đôn** (chữ Hán: 夏侯惇; 155–220), tên tự là **Nguyên Nhượng** (元讓) là công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là anh họ của Hạ
**Hạ Hầu Bá** (; ? – 259?), tự **Trọng Quyền** (仲權), là tướng lĩnh Tào Ngụy và Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Phục vụ Tào Ngụy Hạ Hầu Bá
**Hạ Hầu Lan** () là tướng lĩnh dưới trướng quân phiệt Tào Tháo và Lưu Bị cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hạ Hầu Lan quê ở huyện Chân
**Hạ Thương Chu đoạn đại công trình** () - _Dự án xác định niên đại Hạ Thương Chu_ -là một dự án đa ngành, kết hợp giữa các bộ môn khoa học tự nhiên với
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Nhà Thương** () hay **nhà Ân** (), **Ân Thương** (chữ Hán: 殷商, bính âm: _Yīn shāng_) là triều đại ở thung lũng sông Hoàng Hà và là triều đại đầu tiên đã được xác nhận
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
nhỏ|[[Thượng viện Hoa Kỳ|Thượng nghị sĩ trong Quốc hội khóa 110, tháng 1 năm 2007]] nhỏ|Biểu đồ lịch sử về sự kiểm soát của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa đối với Thượng viện
**Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Speaker of the United States House of Representatives_, hay _Speaker of the House_) là viên chức chủ tọa của Hạ viện Hoa Kỳ. Chức vụ này được
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
Từ thời xa xưa, nhân sâm đã được sử dụng như một phương thuốc làm đẹp dành cho các cung nữ quyền quý. Dương Quý Phi hay Từ Hi Thái Hậu… cũng là những mỹ
**Vũ** (; 2298 TCN – 2198 TCN), thường được gọi **Đại Vũ** (大禹), **Hạ Vũ** (夏禹), tên **Văn Mệnh** (文命), là một vị vua huyền thoại ở Trung Quốc thời cổ đại. Ông nổi tiếng
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Hiếu Tĩnh Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靜毅皇后; 5 tháng 4, 1492 - 26 tháng 2, 1535), còn gọi là **Trang Túc Hoàng hậu** (莊肅皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Vũ Tông Chu
Ai cũng mong muốn bản thân và gia đình luôn khỏe mạnh, không lo bệnh tật, đau ốm. Thế nhưng theo thời gian cùng những tác động của môi trường, cơ thể của chúng ta
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO ( Viên Nang ) GIỌT PHÙ SA “ Daily Resistance”Đề kháng hàng ngàyThành phần:Hạ Thảo.Cách sử dụng: Bảo quản:Đông Trùng Hạ ThảoĐối tượng sử dụng: những bệnh nhân có vấn đề
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO GIỌT PHÙ SA Thành phần : Nấm Hạ ThảoCách sử dụng : 1 . Ngâm mật Ong : Cho 10gr Đông Trùng Hạ Thảo Sấy Thăng hoa vào 500ml mật Ong
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO ( Viên Nang ) GIỌT PHÙ SA “ Daily Resistance”Đề kháng hàng ngàyThành phần:Hạ Thảo.Cách sử dụng: Bảo quản:Đông Trùng Hạ ThảoĐối tượng sử dụng: những bệnh nhân có vấn đề