✨Fermion

Fermion

Trong vật lý hạt, fermion (tiếng Việt đọc là Phéc-mi-ôn hay Phéc-mi-ông) là các hạt có spin bán nguyên. Các hạt này đặt theo tên của Enrico Fermi. Trong Mô hình chuẩn, có hai kiểu fermion cơ bản: quark và lepton. Vì các số fermion thường được bảo toàn xấp xỉ nên đôi khi chúng còn được gọi là các cấu tạo của vật chất. Nói nôm na, fermion là các hạt vật chất và boson là các hạt truyền lực.

Vì có spin nửa nguyên, khi một fermion quay 360°, hàm sóng của fermion sẽ đổi dấu. Đó được gọi là dáng điệu hàm sóng phản đối xứng của fermion. Điều này dẫn đến các fermion tuân theo thống kê Fermi-Dirac, hệ quả của nó là nguyên lý loại trừ Pauli - không có hai fermion nào có thể cùng chiếm một trạng thái cơ lượng tử vào cùng một thời điểm.

Các hạt Fermion

Quark

  • up quark
  • down quark
  • strange quark
  • charm quark
  • bottom quark
  • top quark

Lepton

  • electron
  • muon
  • tauon
  • neutrino (electron, muon, tauon)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý hạt, **fermion** (tiếng Việt đọc là Phéc-mi-ôn hay Phéc-mi-ông) là các hạt có spin bán nguyên. Các hạt này đặt theo tên của Enrico Fermi. Trong Mô hình chuẩn, có hai kiểu
nhỏ|phải|thẳng|[[Ettore Majorana đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của các fermion Majorana vào năm 1937]] **Fermion Majorana**, còn được gọi **hạt Majorana**, là một fermion cũng là phản hạt của chính nó. Nó
** Ngưng tụ Fermion** hay ** Ngưng tụ Fermi-Dirac** là một pha siêu lỏng tạo thành từ các hạt cơ bản fermion có spin nửa nguyên ở nhiệt độ rất thấp. Nó gần liên quan
nhỏ|Gravitino Trong thuyết siêu hấp dẫn (thuyết kết hợp thuyết tương đối và siêu đối xứng), **gravitino** (G͂) là một fermion siêu đối xứng của hạt giả thuyết graviton. Nó được đề nghị là một
**Nguyên lý loại trừ** (hay còn gọi là **nguyên lý loại trừ Pauli**, theo tên nhà vật lý Wolfgang Pauli) nói rằng :_Không tồn tại 2 fermion có cùng các trạng thái lượng tử_. Các
**Hạt tau (tauon)** còn gọi là _tau lepton_ hay _tauon_ là một hạt cơ bản tương tự như electron, thuộc gia đình fermion, nhóm lepton, thế hệ thứ ba, với điện tích âm và một
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
Trạng thái ngưng tụ Bose-Einstein của các boson, trong trường hợp này là các [[nguyên tử rubidi. Hình vẽ là phân bố tốc độ của chuyển động của các nguyên tử, theo vị trí. Màu
Trạng thái [[ngưng tụ Bose-Einstein|đông đặc Bose-Einstein của các boson, trong trường hợp này là các nguyên tử rubidi. Hình vẽ là phân bố tốc độ của chuyển động của các nguyên tử, theo vị
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
**Vật chất suy biến** là các dạng vật chất có mật độ hay tỷ trọng cao một cách bất thường. Áp suất duy trì bởi một khối vật chất suy biến được gọi là áp
Trong vật lý lý thuyết, **sơ đồ Feynman** (hay **biểu đồ Feynman**, **lược đồ Feynman**, **giản đồ Feynman**) là phương pháp biểu diễn bằng hình ảnh các công thức toán học miêu tả hành xử
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
**Baryon** hay còn gọi là **baryon fermion** là các hạt hadron có spin bán nguyên (do đó là fermion) chứa 3 quark hóa trị và 3 phản quark hóa trị. Tên Baryon xuất phát từ
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
**Danh sách hạt cơ bản** đã tìm thấy hoặc được tin rằng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta phân chia theo thành các nhóm chủ yếu sau: ## Các hạt sơ cấp Hạt
**Vật chất tối ấm** (**WDM**) là một dạng vật chất tối được giả thuyết có tính chất trung gian giữa vật chất tối nóng và vật chất tối lạnh, làm cho sự hình thành cấu
Hạt **neutrino electron** (), hay còn được gọi là **electron neutrino**, là một hạt cơ bản không có điện tích và spin bằng ½. Cùng với electron, nó tạo thành thế hệ lepton đầu tiên
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Nguyên tử heli** là nguyên tử đơn giản nhất kế tiếp sau nguyên tử hydro. Nguyên tử heli được cấu tạo từ hai electron quay quanh một hạt nhân chứa hai proton cùng với một
Trong vật lý hạt, **Siêu đối xứng** (SUSY) là một đề xuất mở rộng của không-thời gian đối xứng có liên quan hai lớp cơ bản của các hạt cơ bản: Boson, trong đó spin
**Dmitri Dmitrievich Ivanenko** (, ; 29 tháng 7 năm 1904 – 30 tháng 12 năm 1994) là một nhà vật lý lý thuyết người Liên Xô gốc Ukraina có đóng góp to lớn cho ngành
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
phải|nhỏ| Một mảnh nhỏ của băng [[argon tan chảy nhanh chóng cho thấy sự chuyển đổi pha từ rắn sang lỏng.]] Trong các ngành khoa học vật lý, một **pha** là một vùng không gian
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
:_Xem các nghĩa khác tại proton (định hướng)_ **Proton** (ký hiệu **p** hay **p+**; tiếng Hy Lạp: _πρώτον_ nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: _prô-tông_) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử
**Enrico Fermi** (; 29 tháng 9 năm 1901 – 28 tháng 11 năm 1954) là nhà vật lý lý thuyết và thực nghiệm người Ý, với nghiên cứu về lò Chicago Pile-1, lò phản ứng
Trong toán học, một **nhóm Lie**, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy Sophus Lie (IPA pronunciation: , đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả
**Hiệu ứng Hall lượng tử** (tiếng Anh: _quantum Hall effect_) được phát hiện vào năm 1980 bởi Klaus von Klitzing và cộng sự. Hai năm sau, **hiệu ứng Hall lượng tử phân số** cũng được
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
**Paul Adrien Maurice Dirac** (8 tháng 8 năm 1902 - 20 tháng 10 năm 1984) là một nhà vật lý lý thuyết người Anh. Ông từng giữ chức Giáo sư Lucas về Toán học tại
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp \nu) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên 1/2) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
**Wolfgang Ketterle** (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1957) là một nhà vật lý người Đức và giáo sư vật lý tại Học viện công nghệ Massachusetts (MIT). Các nghiên cứu của ông tập trung
**Quark đỉnh** thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ 3. Lý thuyết của hạt được đưa ra vào năm 1973 bởi Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa, đến năm 1995 được thực nghiệm bởi
**Quark đáy** thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ ba. Quark đáy được tìm ra vào năm 1977.
**Quark duyên** thuộc họ fermion, nhóm quark, thế hệ thứ hai. Lý thuyết của hạt được đưa ra vào năm 1970 bởi Sheldon Glashow, John Iliopoulos, Luciano Maiani, và được thực nghiệm vào 1974 bời
Hạt **muon** (tiếng Việt đọc là Muy ôn hay Muy ông) thuộc gia đình fermion, lớp lepton, thế hệ thứ hai. Muon là một hạt cơ bản tương tự như electron, với điện tích −1
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Quark lên** (u) là loại hạt thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ nhất. Quark lên được tìm ra vào năm 1967 bởi máy gia tốc SLAC. ## Các hardon có chứa quark
**Quark xuống** là hạt cơ bản, nằm trong gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ nhất. Lý thuyết về quark dưới được đưa ra vào năm 1964 bởi Murray Gell-Mann và George Zweig, đến
**Quark lạ** là hạt cơ bản thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ hai. Quark lạ đến nay vẫn chưa được thực nghiệm, lý thuyết về hạt Strange được đưa ra vào năm
Graphen là một dàn tinh thể hình tổ ong của các nguyên tử carbon. **Graphen** hay **graphene** là tấm phẳng dày bằng một lớp nguyên tử của các nguyên tử carbon với liên kết sp2