Quark xuống là hạt cơ bản, nằm trong gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ nhất. Lý thuyết về quark dưới được đưa ra vào năm 1964 bởi Murray Gell-Mann và George Zweig, đến năm 1968 được thực nghiệm bởi máy gia tốc SLAC.
Lịch sử
thumb|[[Murray Gell-Mann]]
thumb|[[George Zweig]]
Vào thời kỳ đầu của vật lý hạt (nửa đầu thế kỷ 20), các hạt hadron như proton, neutron và pion được cho là các hạt cơ bản. Tuy nhiên, khi các hạt hadron mới được phát hiện, "vườn thú hạt'" đã phát triển từ một vài hạt vào đầu những năm 1930 và 1940 lên hàng chục hạt vào những năm 1950. Mối quan hệ giữa mỗi hạt trong số chúng là không rõ ràng cho đến năm 1961, khi Murray Gell-Mann và Yuval Ne'eman (nghiên cứu độc lập với nhau) đề xuất một sơ đồ phân loại hadron được gọi là Bát Chính Đạo, hoặc theo thuật ngữ kỹ thuật hơn, SU(3) đối xứng hương.
Sơ đồ phân loại này đã tổ chức các hadron thành các bội số isospin, nhưng cơ sở vật lý đằng sau nó vẫn chưa rõ ràng. Năm 1964, Gell-Mann và George Zweig (nghiên cứu độc lập với nhau) đề xuất mô hình quark, sau đó chỉ bao gồm các quark lên, xuống và lạ. Tuy nhiên, trong khi mô hình quark giải thích được Bát Chính Đạo, không có bằng chứng trực tiếp nào về sự tồn tại của hạt quark được tìm thấy cho đến năm 1968 tại Trung tâm Máy gia tốc tuyến tính Stanford.. Các thí nghiệm tán xạ không đàn hồi sâu chỉ ra rằng các proton có cấu trúc con, và các proton làm từ ba hạt cơ bản hơn đã giải thích dữ liệu (do đó xác nhận mô hình quark).
Lúc đầu, mọi người miễn cưỡng xác định ba vật thể là quark, thay vào đó thích mô tả mô hình Parton của Richard Feynman, nhưng theo thời gian lý thuyết quark đã được chấp nhận.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quark xuống** là hạt cơ bản, nằm trong gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ nhất. Lý thuyết về quark dưới được đưa ra vào năm 1964 bởi Murray Gell-Mann và George Zweig, đến
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
**Quark duyên** thuộc họ fermion, nhóm quark, thế hệ thứ hai. Lý thuyết của hạt được đưa ra vào năm 1970 bởi Sheldon Glashow, John Iliopoulos, Luciano Maiani, và được thực nghiệm vào 1974 bời
**Sao lạ** hay còn gọi là **sao quark**, là loại sao ngoại lai (Sao lạ, Sao kỳ lạ) giả thuyết được tạo thành từ vật chất quark hay vật chất lạ. Trên lý thuyết, nó
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
Trong vật lý vũ trụ học, **kỷ nguyên quark** là thời điểm được cho rằng xảy ra trong khoảng 10−12 đến 10−6 giây sau sự kiện kiến tạo vũ trụ bởi Vụ Nổ Lớn, khi
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
thumb|right|Một [[hạt nhân nguyên tử là một bó compact bao gồm hai loại nucleon: Proton (đỏ) và neutron (xanh). Trong bức tranh này, các proton và neutron trông như những quả bóng nhỏ gắn vào
Trong vật lý, **giam hãm** hay **chế ngự** (tiếng Anh: _confinement_) là một hiện tượng mà ở đó các quark không thể được cô lập. Các quark có điện tích màu bị chế ngự cùng
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
**Danh sách hạt cơ bản** đã tìm thấy hoặc được tin rằng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta phân chia theo thành các nhóm chủ yếu sau: ## Các hạt sơ cấp Hạt
Trong vật lý hạt, **thế hệ** hay **dòng họ** là sự chia hạt sơ cấp. So sánh thế hệ này với thế hệ kia, những hạt có số lượng tử hương và khối lượng khác
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Z(4430)** hạt meson cộng hưởng được phát hiện lần đầu tiên bởi thí nghiệm Belle vào năm 2007. Nó có khối lượng vào khoảng . Hạt cộng hưởng này sau đó được thí nghiệm LHCb
**Hạt điểm** (còn được gọi là **hạt lý tưởng** hay **hạt tương tự điểm**) là sự lý tưởng hóa các hạt được sử dụng nhiều trong vật lý. Đặc điểm định nghĩa nó là nó
:_Xem các nghĩa khác tại proton (định hướng)_ **Proton** (ký hiệu **p** hay **p+**; tiếng Hy Lạp: _πρώτον_ nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: _prô-tông_) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta** (**phân rã β**) là một kiểu phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt beta (electron hoặc positron). Trong trường hợp sinh
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
Một **ngôi sao kỳ lạ** là một ngôi sao đặc giả thuyết bao gồm một thứ gì đó không phải là electron, proton, neutron hoặc muon, và cân bằng chống lại sự sụp đổ của
Trong vật lý hạt, **quarkonic** (từ quark và - onium, pl. **Quarkonia**) là một meson không hương vị với thành phần là một quark nặng và phản vật chất của chính nó, làm cho nó
**Vật chất lạ** (_strange matter_) là vật chất quark có chứa quark lạ. Trong tự nhiên, vật chất lạ được đưa ra giả thuyết xảy ra trong lõi của các sao neutron, hay cụ thể
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
Trong vật lý hạt, các **meson B** là các meson bao gồm một phản quark đáy và một trong các quark lên (), xuống (), lạ () hay duyên () . Sự kết hợp của
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
Biểu đồ phổ điện từ, chỉ ra các thuộc tính khác nhau trên dải tần số và bước sóng khác nhau **Phổ điện từ**, hay còn được gọi là **quang phổ**, là dải tất cả
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Richard Edward Taylor** (2 tháng 11 năm 1929 – 22 tháng 2 năm 2018) là một nhà vật lý người Canada, đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1990 chung với Jerome Friedman và Henry
**Adobe InDesign** là một ứng dụng phần mềm sắp xếp và xuất bản trên máy tính để bàn được sản xuất bởi Adobe Systems. Nó có thể được sử dụng để tạo ra các tác
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
nhỏ|Bergisches Land ở Đức nhỏ|Ngôi nhà Bergisch điển hình ở Wuppertal-Beyenburg nhỏ|Sư tử Bergisch trên cửa sổ kính **Bergisches Land** là một vùng ở Nordrhein-Westfalen (Đức) được đặt tên theo lãnh thổ lịch sử của
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.
**Frank Klepacki** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1974) là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc video game và là giám đốc âm thanh người Mỹ được biết nhiều nhất với công việc của ông
nhỏ|Lăng mộ của Giáo hoàng đối lập Gioan XXIII |309x309px **Lăng mộ của Giáo hoàng đối lập Gioan XXIII** là một lăng mộ được xây bằng đá cẩm thạch và đồng của Giáo
**Trạng thái vật chất** là một trong những dạng riêng biệt mà vật chất có thể tồn tại. Dưới đây là danh sách các trạng thái vật chất: ## Trạng thái vật chất năng lượng