✨Tương tác yếu

Tương tác yếu

thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, tương tác yếu là cơ chế chịu trách nhiệm cho lực yếu hay lực hạt nhân yếu, một trong bốn tương tác cơ bản đã biết trong tự nhiên, cùng với tương tác mạnh, tương tác điện từ, và tương tác hấp dẫn. Tương tác yếu gây ra phân rã phóng xạ ở cả hạt hạ nguyên tử và phản ứng phân hạch. Lý thuyết tương tác yếu đôi khi được gọi là vị động lực học lượng tử (QFD), tương tự với lý thuyết QCD và QED, nhưng tên gọi này ít khi được sử dụng bởi vì lực yếu được hiểu tốt nhất trong lý thuyết điện yếu (EWT).

Trong Mô hình chuẩn của vật lý hạt, các nhà vật lý hạt miêu tả tương tác yếu thông qua sự hấp thụ hay phát ra các boson W và Z. Mọi fermion đã biết đều tham gia vào tương tác yếu. Fermion là các hạt có spin bán nguyên (spin là một trong những tính chất cơ bản của hạt). Hạt fermion có thể là một hạt cơ bản, như electron, hoặc nó có thể là hạt tổ hợp, như proton chẳng hạn. Khối lượng của các boson W+, W, và Z lớn hơn rất nhiều so với của proton hay neutron, và cũng là nguyên nhân khiến cho tầm tương tác của lực yếu là ngắn. Nó được gọi là yếu bởi vì cường độ trường của nó trên một khoảng cách cho trước nhỏ hơn vài bậc độ lớn so với lực hạt nhân mạnh và lực điện từ.

Trong giai đoạn của kỷ nguyên quark, lực điện yếu tách thành hai lực điện từ và lực yếu. Hầu hết các fermion theo thời gian sẽ phân rã bởi tương tác yếu. Một ví dụ quan trọng đó là phân rã beta, và sự sản sinh của deuteri và heli từ hiđrô của phản ứng nhiệt hạt nhân trong lòng các sao như Mặt Trời. Những phân rã này cũng cho phép định tuổi bằng cacbon phóng xạ, như cacbon-14 phân rã thông qua tương tác yếu thành nitơ-14. Nó cũng tạo ra hiện tượng phát quang do phóng xạ (radioluminescence), thường sử dụng trong chiếu sáng bằng triti, và liên quan tới lĩnh vực chế tạo pin sử dụng phân rã beta (betavoltaics).

Các hạt quark, mà cấu thành lên các hạt tổ hợp như neutron và proton, được xếp thành sáu "vị" (hương) – lên, xuống, lạ, duyên, đỉnh và đáy – và tổ hợp giữa các hạt hình thành lên tính chất của hạt tổ hợp. Tương tác yếu là duy nhất trong trường hợp nó cho phép hoán đổi giữa các vị quark thành vị khác. Ví dụ, trong quá trình phân rã beta trừ, một quark xuống phân rã thành một quark lên, biến đổi một neutron thành một proton. Tương tác yếu cũng là tương tác cơ bản duy nhất phá vỡ tính đối xứng chẵn lẻ, và tương tự nó là tương tác duy nhất thể hiện tính phá vỡ đối xứng CP.

Lịch sử

Năm 1933, Enrico Fermi lần đầu tiên nêu ra lý thuyết đề cập đến tương tác yếu, gọi là tương tác Fermi. Ông đề xuất rằng phân rã beta có thể giải thích bằng sự tương tác giữa bốn fermion, bao gồm một lực tiếp xúc mà không có phạm vi tác dụng.

Tuy nhiên, hóa ra nó sẽ tốt hơn khi miêu tả một lực không tiếp xúc nhưng có phạm vi tác dụng ngắn hữu hạn, hay tầm tác dụng ngắn. Năm 1968, Sheldon Glashow, Abdus Salam và Steven Weinberg đã thống nhất lực điện từ và tương tác yếu lại khi họ chỉ ra hai lực này chỉ là các khía cạnh của cùng một lực, mà ngày nay gọi là lực điện-yếu.

Sự tồn tại của các boson W và Z tiên đoán từ lý thuyết điện yếu không được phát hiện cho tới tận năm 1983.

Các tính chất

Biểu đồ minh họa nhiều cách phân rã do tương tác yếu và xác suất xảy ra phản ứng cũng như hạt sẽ hình thành. Khả năng xảy ra cao hay thấp của phản ứng (hay độ đậm nhạt của các đường) miêu tả bằng các [[tham số CKM.]] Tương tác yếu đặc trưng bởi một số tính chất điển hình như sau:

Nó là tương tác duy nhất có thể thay đổi hương (vị) của quark (ví dụ thay đổi một loại quark thành loại kia).

Nó là tương tác duy nhất vi phạm tính đối xứng chẵn lẻ trong vật lý học. Nó cũng vi phạm đối xứng CP.

Các hạt tải lực của nó (còn gọi là các boson chuẩn - gauge bosons) có khối lượng đáng kể, một đặc điểm kỳ lạ trong Mô hình chuẩn giải thích bằng cơ chế Higgs.

Do có khối lượng lớn (xấp xỉ 90 GeV/c2) những hạt tải lực (hay hạt trường) này, ký hiệu là các boson W và Z, có thời gian sống ngắn: chúng có thời gian sống trung bình dưới 1×10−24 giây. Tương tác yếu có hằng số cặp (giá trị cho biết độ mạnh của tương tác) nằm trong khoảng 10−7 và 10−6, so với tỷ lệ hằng số cặp của tương tác mạnh bằng 1 và hằng số cặp điện từ vào khoảng 10−2; và cũng vì thế mà tương tác yếu là yếu về mặt cường độ tương tác. Lực yếu có tầm tác dụng ngắn (khoảng 10−17–10−16 m

Tương tác yếu ảnh hưởng đến mọi fermion trong Mô hình chuẩn, cũng như đối với boson Higgs; trong khi các hạt neutrino chỉ tham gia vào tương tác hấp dẫn và tương tác yếu, và ban đầu các neutrino được đặt cho tên gọi lực yếu.

Hiệu ứng đáng kể nhất của nó nằm ở đặc trưng thứ nhất: quá trình thay đổi hương của quark. Ví dụ một neutron nặng hơn một proton (một trong hai nucleon), nhưng nó không thể phân rã thành proton mà không thay đổi loại hương của một trong hai quark xuống thành quark lên. Cả tương tác mạnh và tương tác điện từ đều không cho phép thay đổi hương của quark, do đó sự phân rã của neutron phải là phân rã yếu; không có phân rã yếu, các tính chất của quark như số lạ và số duyên (đi kèm với tên gọi của cùng các loại quark này) sẽ được bảo toàn trong mọi tương tác. Mọi meson là những hạt "không bền" bởi vì tương tác yếu. Trong quá trình gọi là phân rã beta, một quark xuống trong neutron có thể biến đổi thành quark lên bằng cách phát ra một boson W- ảo sau đó boson phân rã thành một electron và một phản neutrino electron. Ngược lại, một neutron tự do (cũng phân rã thông qua tương tác yếu) có thời gian sống vào khoảng 15 phút.

Spin đồng vị yếu và siêu tích yếu

Mọi hạt có một tính chất mà các nhà vật lý đặt tên là spin đồng vị yếu (T3), được coi như số lượng tử và tính chất này chi phối các hạt tương tác như thế nào đối với lực yếu. Do vậy spin đồng vị yếu đóng vai trò trong tương tác yếu giống như của điện tích trong lực điện từ và màu tích trong tương tác mạnh. Mọi fermion có giá trị spin đồng vị hoặc bằng + hoặc bằng −. Ví dụ, quark lên u có T3 bằng + và quark xuống d có giá trị bằng −. Nếu chỉ thông qua tương tác yếu, một quark không bao giờ phân rã thành một quark khác với cùng giá trị T3: quark với T3 bằng + phân rã thành các quark với T3 bằng − và ngược lại. nhỏ|trái| phân rã thông qua kênh tương tác yếu.

Trong bất kỳ tương tác yếu nào, spin đồng vị yếu là đại lượng bảo toàn: tổng các giá trị spin đồng vị yếu của các hạt tham gia vào tương tác bằng tổng các giá trị spin đồng vị yếu của các hạt hình thành sau tương tác. Ví dụ, hạt xoay trái, với spin đồng vị yếu bằng 1, thông thường phân rã thành một neutrino muon (+1/2) và một muon (là phản hạt xoay phải, +1/2).

Các kiểu tương tác

Có hai kiểu tương tác yếu (hay các vertex). Kiểu thứ nhất là "tương tác dòng điện tích" bởi vì nó được truyền bởi các hạt mang điện tích (các boson hay ), và chịu trách nhiệm cho phân rã beta. Kiểu thứ hai là "tương tác dòng trung hòa" bởi vì nó được truyền bởi một hạt trung hòa điện tích, boson Z.

Tương tác dòng điện tích

thumb|[[Biểu đồ Feynman đối với phân rã beta trừ của một neutron thành một proton, electron và phản neutrino electron, thông qua một boson nặng trung gian là hạt .]] Trong kiểu tương tác dòng điện tích, một lepton điện tích (như electron hoặc muon, có điện tích bằng −1) hấp thụ một boson (hạt có điện tích +1) và do đó chuyển đổi thành một neutrino tương ứng (với điện tích bằng 0), trong khi loai (hay "họ") của neutrino (electron, muon hay tau) là như nhau đối với họ của lepton trong tương tác, ví dụ: :\mu^-+ W^+\to \nu_\mu Tương tự, một loại quark xuống (d với điện tích −) có thể biến đổi thành một loại quark lên (u, với điện tích +), khi phát ra một boson hay hấp thụ một boson . Chính xác hơn, loại quark xuống trở thành trạng thái chống chập lượng tử của loại quark lên: tức là, nó có khả năng trở thành một trong ba loại quark lên, với xác suất xảy ra được tính theo bảng ma trận CKM. Ngược lại, một loại quark lên có thể phát ra boson – hoặc hấp thụ boson – và biến đổi thành một loại quark xuống: :d \to u+ W^- :d+ W^+\to u :c\to s + W^+ :c+ W^-\to s Boson W không bền và nhanh chóng phân rã, với thời gian sống rất ngắn. Ví dụ: :W^-\to e^- + \bar\nu_e~ :W^+\to e^+ + \nu_e~ Sự phân rã của boson W thành các sản phẩm khác cũng có thể xảy ra, với xác suất thay đổi đối với từng loại sản phẩm.

Trong phân rã beta của neutron (xem hình minh họa ở trên), một quark xuống d bên trong neutron phát ra một boson ảo và biến đổi thành một quark lên u, chuyển đổi neutron thành một proton. Bởi vì năng lượng tham gia trong quá trình (hay hiệu khối lượng giữa quark lên và quark xuống), boson chỉ có thể biến đổi thành một electron và một phản neutrino-electron. Ở cấp độ quark, có thể biểu diễn quá trình này như sau: :d\to u+ e^- + \bar\nu_e~

Tương tác dòng trung hòa

Trong tương tác dòng trung hòa, một quark hay một lepton (ví dụ một electron hay muon) phát ra hay hấp thụ một boson Z trung hòa điện tích. Ví dụ: :e^-\to e^- + Z^0

Giống như boson W, boson Z cũng nhanh chóng phân rã, Cơ chế Higgs đưa ra cách giải thích cho sự có mặt của ba boson chuẩn có khối lượng (ba hạt truyền tương tác của lực yếu) và hạt truyền tương tác photon không có khối lượng của tương tác điện từ.

Theo thuyết điện yếu, ở mức năng lượng rất cao, vũ trụ có bốn boson trường chuẩn phi khối lượng giống như photon và một trường Higgs song tuyến vô hướng phức. Tuy nhiên, ở mức năng lượng thấp hơn, đối xứng chuẩn bị phá vỡ tự phát trở thành đối xứng U(1) cho tương tác điện từ (một trong các trường Higgs thu được giá trị chân không kỳ vọng). Sự phá vỡ đối xứng này đáng ra phải tạo ra ba boson Goldston phi khối lượng, nhưng chúng kết hợp với ba trường kiểu photon (thông qua cơ chế Higgs) khiến chúng thu được khối lượng. Ba trường này có các boson tương ứng trở thành các hạt , và Z của tương tác yếu, trong khi trường chuẩn thứ tư, mà có boson tương ứng vẫn không có khối lượng, là hạt photon của tương tác điện từ.

Vi phạm tính đối xứng

Hạt định hướng trái và phải: p là [[động lượng của hạt và S là spin của nó. Chú ý rằng không tồn tại đối xứng phản xạ biến trạng thái này thành trạng thái kia.]] Các định luật tự nhiên từ lâu được cho là không thay đổi dưới phép phản xạ qua gương, hay sự đảo chiều của một trục không gian. Kết quả thí nghiệm thông qua biến đối gương này được hy vọng là giống hệt với kết quả của một thí nghiệm với thiết bị cũng được biến đổi qua đối xứng gương. Các nhà vật lý gọi đây là định luật bảo toàn tính chẵn lẻ và định luật này áp dụng đúng cho các tương tác hấp dẫn, tương tác điện từ và tương tác mạnh; họ cũng giả thiết rằng đây là định luật phổ quát. Tuy vậy, vào giữa thập niên 1950, hai nhà vật lý Dương Chấn Ninh và Lý Chính Đạo đề xuất ý tưởng có thể tương tác yếu không tuân theo định luật này. Biết tới ý tưởng này, Ngô Kiện Hùng và cộng sự vào năm 1957 đã thiết lập một thí nghiệm quan sát sự phân rã beta của Co-60 và họ phát hiện ra sự vi phạm tính đối xứng chẵn lẻ của tương tác yếu, điều này đưa Lý và Dương nhận giải Nobel Vật lý năm 1957 và Ngô nhận giải Wolf Vật lý năm 1978.

Lúc ban đầu, tương tác yếu thường được miêu tả bằng lý thuyết Fermi, sự phát hiện ra tính vi phạm đối xứng chẵn lẻ và lý thuyết tái chuẩn hóa ra đời cho thấy cần phải có một cách tiếp cận mới. Năm 1957, Robert Marshak và George Sudarshan và một số người khác về sau, bao gồm Richard Feynman và Murray Gell-Mann đề xuất hàm Lagrangian V−A (vectơ trừ vectơ trục hay định hướng trái) cho tương tác yếu. Trong lý thuyết này, tương tác yếu chỉ tác dụng lên các hạt định hướng trái (và các phản hạt định hướng phải). Do các hạt định hướng trái qua đối xứng gương trở thành các hạt định hướng phải, điều này giải thích tính vi phạm đối xứng chẵn lẻ một cách tối đa. Lý thuyết V−A được phát triển trước khi phát hiện ra boson Z, vì thế lý thuyết này không bao gồm các trường định hướng phải mà xuất hiện cùng với tương tác dòng trung hòa.

Tuy nhiên, lý thuyết V-A suy đoán tồn tại một tổ hợp đối xứng CP được phép bảo toàn. Đối xứng CP là sự kết hợp của đối xứng chẵn lẻ P (biến đổi trái thành phải) với liên hợp điện tích C (biến đổi hạt thành phản hạt). Một lần nữa các nhà vật lý lại nghe thấy một điều ngạc nhiên khác, khi vào năm 1964, James Cronin và Val Fitch đưa ra kết quả thực nghiệm rõ ràng khi hạt kaon phân rã không tuân theo đối xứng CP. Hai người nhận giải Nobel Vật lý năm 1980 nhờ phát hiện này. Năm 1973, Kobayashi Makoto và Maskawa Toshihide chứng tỏ sự vi phạm đối xứng CP trong tương tác yếu đòi hỏi nhiều hơn hai thế hệ hạt cơ bản, dẫn tới tiên đoán sự tồn tại của một thế hệ hạt thứ ba chưa được biết tới. Khám phá này đưa hai người nhận giải Nobel Vật lý năm 2008 cùng với Nambu Yochiro. Không như sự vi phạm tính đối xứng chẵn lẻ, vi phạm CP chỉ xảy ra ở một số nhỏ phản ứng tương tác yếu, nhưng phần lớn các nhà vật lý tin rằng vi phạm này là câu trả lời cho sự sai khác giữa lượng vật chất và phản vật chất tồn tại trong vũ trụ; nó là một trong ba điều kiện nêu ra bởi Andrei Sakharov trong kỷ nguyên baryon.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
Trong thiết kế, tương tác giữa con người- máy tính và sự phát triển phần mềm. **Thiết kế tương tác** thường được viết tắt là **IxD**, được định nghĩa là sự ứng dụng của thiết
nhỏ|Bảng sơ đồ tương tác sinh học cộng sinh giữa các vi sinh vật với những loài sinh vật khác **Tương tác sinh học** là những tác động, quan hệ khi tiếp xúc nhau giữa
phải|nhỏ|250x250px| _Phòng âm nhạc (1983)_, tác phẩm của [[Jean-Robert Sedano và Solveig de Ory Montpellier (Pháp) ]] phải|nhỏ|250x250px| Đường hầm dưới đáy Đại Tây Dương (1995), [[Maurice Benayoun, Cài đặt tương tác thực tế ảo:
thumb|right|250 px|[[NGC 3169|Thiên hà NGC 3169 _(trái)_ và thiên hà NGC 3166 _(phải)_ đang quay quanh gần nhau, đủ gần để trường hấp dẫn gây va chạm giữa hai thiên hà. Quan sát tại Đài
**Tính tương tác** hay **khả năng tương tác** (tiếng Anh: **interoperability**) là một đặc tính của sản phẩm hoặc hệ thống, có giao diện hoàn toàn được hiểu, để làm việc với các sản phẩm
**Tương tác cơ bản** hay **lực cơ bản** là các loại lực của tự nhiên mà tất cả mọi lực, khi xét chi tiết, đều quy về các loại lực này. Trong cơ học cổ
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
nhỏ|Lực hấp dẫn làm các [[hành tinh quay quanh Mặt Trời.]] Trong vật lý học, **lực hấp dẫn**, hay chính xác hơn là **tương tác hấp dẫn,** là một hiện tượng tự nhiên mà tất
Trong vật lý hạt, **thuyết điện yếu** là sự mô tả thống nhất của hai trong bốn tương tác cơ bản của tự nhiên được biết đến: tương tác điện từ và tương tác yếu.
Pear Deck là một ứng dụng giáo dục sáng tạo, được thiết kế để biến bài giảng trở nên tương tác, thú vị hơn bằng cách cho phép giáo viên tạo ra các slide tương
nhỏ|Quori, một nền tảng robot tương tác xã hội để nghiên cứu sự tương tác giữa con người và máy tính, Immersive Kinematics Lab **Robot tương tác xã hội** hay **robot xã hội** là một
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
Khái niệm về **tỷ lệ tương tác** (engagement rate) đã xuất hiện trong tiếp thị truyền thông xã hội vào năm 2019. Chắc chắn, số liệu phù phiếm như người theo dõi, lượt thích và
Mô hình bài toán xác định tương tác trao đổi **Tương tác trao đổi** là một hiệu ứng lượng tử xảy ra khi hàm sóng của hai hay nhiều điện tử phủ nhau, có tác
Combo 3 Cuốn Sách Lật Giở Tương Tác Song Ngữ Đoán Xem Ai Đoán Xem Là Gì Đoán Xem Ở Đâu Bộ sách LẬT GIỞ TƯƠNG TÁC SONG NGỮ có minh họa sinh động, đáng
Mentimeter là một ứng dụng tạo biểu đồ trực quan và tương tác cho các buổi thuyết trình, lớp học và sự kiện. Với Mentimeter, người dùng có thể tạo các câu hỏi, biểu đồ,
Gimkit là một phần mềm giáo dục trực tuyến dựa trên hình thức trò chơi, được thiết kế để tạo ra các trải nghiệm học tập tương tác và thú vị. Tương tự như các
Bộ sách chuyển động đa tương tác phỏng theo truyện cổ tích Người đẹp và quái vật nổi tiếng mà bé vẫn yêu thích. Bé hãy cùng khám phá nhé Mở sách để ĐẨY KÉO
Sách - Mô Hình Can Thiệp Sớm Denver Cho Trẻ Tự Kỷ - Thúc Đẩy Kỹ Năng Ngôn Ngữ, Học Tập Và Tương Tác Việt Nam hiện có khoảng 1 triệu trẻ mắc hội chứng
Bộ sách chuyển động đa tương tác phỏng theo truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem mà bé vẫn yêu thích. Bé hãy cùng khám phá nhé Mở sách để ĐẨY KÉO TRƯỢT nào
Bộ sách chuyển động đa tương tác phỏng theo truyện cổ tích Alice ở xứ sở diệu kỳ mà bé vẫn yêu thích. Mở sách để ĐẨY KÉO TRƯỢT và khám phá nào
**Nguyên tắc bất ngờ nhỏ nhất** (tiếng Anh: _Principle of least astonishment_) áp dụng cho thiết kế giao diện, thiết kế phần mềm và khoa học lao động. Nguyên tắc phát biểu rằng khi hai
**Vũ Cát Tường** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Tường được biết đến với khả năng kết
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Lập trình hướng đối tượng** () là một mẫu hình lập trình dựa trên khái niệm "đối tượng", mà trong đó, đối tượng chứa đựng các dữ liệu trong các trường, thường được gọi là
thumb|alt=một dòng chữ được khắc bằng các ký tự của người Maya|Mặt phía đông của tấm bia C từ [[Quiriguá|Quirigua ghi ngày tháng khởi đầu của chu kỳ _b'ak'tun_ thứ 13 theo lịch Maya. Được
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
thumb|Tình yêu của cha mẹ thường được xem là ví dụ tiêu biểu nhất về tình yêu vô điều kiện. **Tình yêu vô điều kiện** (tiếng Anh: unconditional love) là tình cảm không có bất
nhỏ|Tác động tích lũy toàn cầu của con người lên đại dương Các hoạt động của con người ảnh hưởng đến sinh vật biển và sinh cảnh biển thông qua việc đánh bắt quá mức,
**Yếu tố tăng trưởng nội mạch** hay **yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu** (tiếng Anh: _vascular endothelial growth factor_, viết tắt: **VEGF**) hay **yếu tố thấm mạch** (_vascular permeability factor_, viết tắt: **VPF**),
**_Thor: Tình yêu và sấm sét_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Thor: Love and Thunder_**) là phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại siêu anh hùng, dựa trên nhân vật cùng tên của Marvel Comics. Đây
Cuộc xâm lược của người ngoài hành tinh trong cuốn tiểu thuyết _Đại chiến thế giới_ của [[H. G. Wells|H.G Wells_._|thế=]] _Khởi động và hạ cánh trong tầng bình lưu_, một tác phẩm nghệ thuật
**Biểu tượng cảm xúc** (tiếng Anh: emoticon /ɪˈməʊ.tɪ.kɒn/ US /ɪˈmoʊ.t̬ə.kɑːn/), viết tắt cho “emotion icon”, cũng được gọi đơn giản là emote, là một hình ảnh đại diện của các biểu hiện trên gương mặt
**Tuồng Huế** là một nghệ thuật hát bội có ở Huế, Việt Nam. ## Lịch sử Năm 1627, Đào Duy Từ là người đầu tiên đã mang về cho chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên nghệ
**Video theo yêu cầu** (VOD) hay **âm thanh và video theo yêu cầu** (AVOD) là hệ thống cho phép người dùng lựa chọn và xem / nghe nội dung video hoặc âm thanh khi họ
Mở Lối Yêu Thương Mở lối yêu thương của sư cô Thích Nữ Nhuận Bình là tản văn, viết về những điều thấy, nghe của tác giả, thông qua đó, gợi mở cách suy nghĩ
Mở Lối Yêu Thương Mở lối yêu thương của sư cô Thích Nữ Nhuận Bình là tản văn, viết về những điều thấy, nghe của tác giả, thông qua đó, gợi mở cách suy nghĩ
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Unix_history-simple.svg|nhỏ|350x350px|Sự phát triển của các hệ thống [[Unix và tương tự Unix, bắt đầu từ năm 1969]] Một hệ điều hành **tương tự Unix** (đôi khi được gọi là **UN*X**, ***nix** hay **Unix-like**) là hệ
**Tác phẩm văn học** là công trình sáng tạo của nhà văn, sử dụng phương tiện là ngôn từ, hình tượng nghệ thuật để gửi gắm thông điệp về con người và cuộc đời. ##
nhỏ|phải|Hoạ phẩm về một nam thanh niên trẻ bị nghiện tình yêu **Nghiện tình yêu** (_Love addiction_) là một khái niệm rối loạn tâm thần được đề xuất liên quan đến các mối quan hệ
Vũ Cát Tường được biết đến ngoài là một ca sĩ có giọng hát nội lực, cô còn ghi dấu ấn khi là một nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc tài năng. Những sáng
Thương Yêu Theo Phương Pháp Bụt Dạy Tái bản năm 2022 Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Thế Giới. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Thích Nhất Hạnh. Kích thước 14 x
**Tổ chức Hợp tác Thượng Hải** (; ) là một tổ chức quốc tế về chính trị, kinh tế và an ninh Á -Âu, được thành lập năm 2001 bởi lãnh đạo các quốc gia:
**Tuồng** (Chữ Nôm: 從), **hát bộ**, **hát bội** (Chữ Nôm: 咭佩) là những cách gọi một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam. Khác với các loại hình nhạc kịch khác như chèo,
Tranh treo tường kích thích thị giác cho bé từ 0-12 tháng tuổi theo phương pháp Montessori thẻ kích thích thị giác của Lá Tre Shop đã nhận được rất nhiều phản hổi tích cực
nhỏ|[[Judit Polgár, nữ kỳ thủ có hệ số cao nhất trong lịch sử, từng là kiện tướng trẻ nhất tính cả nam lẫn nữ.]] Có 39 nữ kỳ thủ cờ vua đạt danh hiệu Đại