✨Hương (vật lý hạt)

Hương (vật lý hạt)

Trong vật lý hạt, hương hay vị là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý thuyết điện yếu thì đối xứng này bị phá vỡ, và tồn tại quá trình trao đổi hương, ví như sự phân rã của quark hoặc sự dao động của neutrino.

Định nghĩa

Nếu có hai hoặc nhiều hạt đồng nhất (tức là cùng một loại hạt) tương tác với nhau, thì chúng có thể thay thế cho nhau mà không ảnh hưởng đến toàn bộ hệ vật lý của chúng. Bất kỳ một tổ hợp tuyến tính (phức) nào của hai hạt này cũng sẽ cho cùng một hệ vật lý, miễn là chúng trực giao hay vuông góc với nhau. Nói cách khác, lý thuyết về phép biến đổi đối xứng như M\left({u\atop d}\right), với ud là hai trường, và M là một ma trận unita có định thức bằng 1. Những ma trận này tạo thành nhóm Lie gọi là SU(2) (xem nhóm unita đặc biệt). Đây là một ví dụ về đối xứng hương.

Số lượng tử hương

Lepton

Mọi lepton đều mang số lepton L = 1. Thêm vào đó, leptons mang spin đồng vị yếu, T3, nó bằng − đối với ba lepton mang điện tích (đó là electron, muon và tau) và + đối với ba hạt neutrino tương ứng. Mỗi cặp gồm lepton mang điện tích và neutrino tương ứng chứa T3 trái dấu nhau tạo nên một thế hệ của lepton. Ngoài ra, các nhà vật lý còn định nghĩa một số lượng tử gọi là siêu tích yếu, YW, nó bằng −1 đối với mọi lepton "hướng về phía trái". Spin đồng vị yếu và siêu tích yếu là chuẩn (gauge) trong Mô hình chuẩn.

Các lepton được gán 6 số lượng tử hương: số electron, số muon, số tauon, và tương ứng đối với các neutrino. Những số này bảo toàn (định luật bảo toàn các số lượng tử) trong tương tác điện từ, nhưng bị vi phạm trong tương tác yếu. Do vậy, những số lượng tử hương này ít được dùng rộng rãi. Thay vào đó, người ta sử dụng một số lượng tử cho mỗi thế hệ hạt: số electronic (+1 cho electron và neutrino electron), số muonic (+1 cho muon và neutrino muon), và số tauonic (+1 cho tauon và neutrino tauon). Nhưng những số này vẫn không được bảo toàn một cách tuyệt đối, do các neutrino của các thế hệ có thể trộn lẫn nhau (xem neutrino dao động); có nghĩa là một hương neutrino này có thể biến đổi thành hương của neutrino khác. Cường độ của sự trộn này được xác định theo ma trận Pontecorvo–Maki–Nakagawa–Sakata (ma trận PMNS).

Quark

Mọi quark đều mang số baryon B = . Thêm vào đó, chúng cũng mang spin đồng vị yếu, T3 = ±. Các quark mang T3 với giá trị dương (quark lên u, duyên c, và đỉnh t) được gọi là các quark kiểu lênT3 với giá trị âm (quark xuống d, lạ s, và đáy b) được gọi là các quark kiểu xuống. Mỗi cặp hạt quark kiểu lên và xuống tạo thành một thế hệ hạt quark.

Các quark có các số lượng tử hương sau: spin đồng vị có giá trị I3 =  cho quark lên u và I3 = − cho quark xuống d. Số lạ (S): một số lượng tử do Murray Gell-Mann đưa ra. Quark lạ s được định nghĩa có số lạ S = −1. Số duyên (C) bằng +1 đối với quark duyên c. Số đáy (B′) bằng −1 đối với quark đáy b. Số đỉnh (T) bằng +1 đối với quark đỉnh t. Đây là những số lượng tử có ích do chúng được bảo toàn trong cả tương tác điện từ và tương tác mạnh (nhưng không bảo toàn trong tương tác yếu). Dựa vào chúng, các nhà vật lý định nghĩa thêm các số lượng tử hương: Siêu tích (Y): Y = B + S + C + B′ + T *Điện tích: Q = I3 + Y (xem công thức Gell-Mann–Nishijima)

Một quark với một hương xác định là một trạng thái riêng của phần Hamiltonian trong tương tác yếu: do đó hạt quark này sẽ tương tác một cách xác định với các hạt boson W và Z. Mặt khác, một hạt fermion với khối lượng cố định (trạng thái riêng của động học và phần Hamiltonian trong tương tác mạnh) thường mang nhiều hương chồng chất với nhau. Kết quả là, thành phần hương của một trạng thái lượng tử có thể thay đổi khi chúng lan truyền một cách tự do. Phép biến đổi hương cho khối lượng cơ sở của các quark được miêu tả bằng ma trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa (ma trận CKM). Ma trận này tương tự như ma trận PMNS cho các hạt neutrino, và xác định cường độ của sự thay đổi hương trong tương tác mạnh của các hạt quark.

Nếu có ít nhất ba thế hệ thì ma trận CKM cho phép xảy ra vi phạm CP.

Phản hạt và hadron

Các số lượng tử hương mang tính cộng (cộng tính). Từ đây, các phản hạt có hương bằng về độ lớn nhưng ngược dấu. Và các hadron thừa hưởng số lượng tử hương từ các quark hóa trị nằm trong chúng: đây là cơ sở cho việc phân loại trong mô hình quark. Sự liên hệ giữa siêu tích, điện tích và các số lượng tử hương khác cũng thỏa mãn đối với các hadron như đối với các quark.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
Trong vật lý hạt, **thế hệ** hay **dòng họ** là sự chia hạt sơ cấp. So sánh thế hệ này với thế hệ kia, những hạt có số lượng tử hương và khối lượng khác
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Viện Vật lý** (tên tiếng Anh: _Institute of Physics_ - IOP) là một viện nghiên cứu trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có trụ sở chính tại số 10, Đào Tấn,
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
nhỏ|Vật lý Mặt Trời **Vật lý mặt trời** là nhánh của vật lý thiên văn chuyên nghiên cứu về Mặt Trời. Nó liên quan đến các phép đo chi tiết chỉ có thể cho ngôi
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
nhỏ|Một bản đồ máy gia tốc hạt lớn tại CERN **Large Hadron Collider** (**Máy gia tốc hạt lớn** - gọi tắt là **LHC**) là chiếc máy gia tốc hạt hiện đại lớn nhất và cung
**Hương** trong tiếng Việt có nhiều nghĩa. Nó có thể là: *Hương (giác quan): cảm nhận của mũi người về mùi vị của một chất nào đó. *Hương (tế lễ): một loại đồ tế lễ,
Một biểu đồ Feynman về sự tương tác mạnh giữa [[proton-nơ tron. Thời gian xảy ra quá trình từ trái sang phải.]] Biểu đồ tương tự trình diễn sự hợp thành của các hạt [[quark
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
Trong vật lý hạt, một **hạt phi khối lượng** là một hạt cơ bản có khối lượng bất biến bằng không. Hai hạt không khối lượng đã biết là cả boson: photon (chất mang điện
**Vật lý không gian** là nghiên cứu về plasma khi chúng xảy ra một cách tự nhiên trong của Trái Đất thượng tầng khí quyển và trong Hệ Mặt Trời. Như vậy, nó bao gồm
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
phải|nhỏ|375x375px|Máy Linac ở trong máy gia tốc [[Australian Synchrotron sử dụng sóng vô tuyến từ một máy cộng hưởng ờ đầu linac để gia tốc chùm electron lên đến năng lượng bằng 100 MeV.]] **Máy
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
phải|nhỏ|Một hình ảnh mô tả phản ứng tổng hợp hạt nhân giữa hai hạt nhân Hydro thành Heli. **Phản ứng tổng hợp hạt nhân** hay **phản ứng nhiệt hạch**, **phản ứng hợp hạch**, trong vật
Bắn phá hạt nhân 6Li **Phản ứng hạt nhân** là một quá trình vật lý, trong đấy xảy ra tương tác mạnh của hạt nhân do tương tác với một hạt nhân khác hoặc với
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Atomic_blast_Nevada_Yucca_1951_(better_quality).png|phải|nhỏ|251x251px|Vụ [[Thử nghiệm vũ khí hạt nhân|thử nghiệm Charlie của Chiến dịch Buster – Jangle tại Vùng thử nghiệm Nevada với cường độ 14 kiloton vào ngày 30 tháng 10 năm 1951. Màu đỏ/cam
nhỏ|300x300px| Biểu đồ hình tròn cho thấy các phần trăm năng lượng trong vũ trụ được đóng góp bởi các nguồn khác nhau. _Vật chất thông thường_ được chia thành _vật chất phát sáng_ (các
**Danh sách hạt cơ bản** đã tìm thấy hoặc được tin rằng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta phân chia theo thành các nhóm chủ yếu sau: ## Các hạt sơ cấp Hạt
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
thumb|Tình trạng địa chất ở [[Haut-Ogooue|Oklo, Gabon dẫn đến phản ứng phân hạch hạt nhân
1. Đới phản ứng phân hạch dây chuyền
2. Đá sa thạch
3. Lớp quặng urani
4. Granit]] **Lò phản ứng phân hạch hạt
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Operation_Upshot-Knothole_-_Badger_001.jpg|phải|nhỏ|250x250px|Một củ nổ hình tháp 23 kiloton được gọi là [[Hoạt động Upshot – Knothole|BADGER, được bắn vào ngày 18 tháng 4 năm 1953 tại Bãi thử Nevada, là một phần của loạt thử
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
Loạt sử thi không gian _Star Wars_ sử dụng nhiều khái niệm khoa học và công nghệ trong cốt truyện của nó. Thương hiệu đã giới thiệu nhiều khái niệm công nghệ mới, cả trong
Sự thay đổi lớn đang diễn ra trong giới kinh doanh. Chúng ta đang đứng ở nơi khởi nguồn của nền kinh tế mới nền kinh tế dựa trên thông tin mà một số người
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất]] Trong vật lý hạt, **tán xạ** là hiện tượng các hạt bị bay lệch hướng
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Tương tác cơ bản** hay **lực cơ bản** là các loại lực của tự nhiên mà tất cả mọi lực, khi xét chi tiết, đều quy về các loại lực này. Trong cơ học cổ
**Hạt Higgs** (tiếng Việt đọc là: Hích) hay **boson Higgs** (Bô dôn Hích) là một hạt cơ bản trong mô hình chuẩn của ngành vật lý hạt và là một trong những loại hạt boson.
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
nhỏ| Nhà vật lý hạt nhân tại [[Phòng Thí nghiệm Quốc gia Idaho thiết lập một thí nghiệm sử dụng máy phát xạ neutron.]] **Máy phát xạ neutron** là nguồn neutron chứa máy gia tốc