✨Thế hệ (vật lý hạt)

Thế hệ (vật lý hạt)

Trong vật lý hạt, thế hệ hay dòng họ là sự chia hạt sơ cấp. So sánh thế hệ này với thế hệ kia, những hạt có số lượng tử hương và khối lượng khác biệt, nhưng cách tương tác giống hệt. Thuật ngữ thế hệ được Haim Harari đưa vào tại École de physique des Houches năm 1976.

Mô hình chuẩn của vật lý hạt chứa ba thế hệ. Mỗi thế hệ bao gồm hai hạt lepton và hai hạt quark. Hai hạt lepton ấy bao gồm một hạt có điện tích –1 (loại electron) và một hạt trung hoà điện tích (neutrino). Hai hạt quark bao gồm một hạt có điện tích – (loại xuống) và một hạt có điện tích + (loại lên).

Đại cương

Từng thành viên của thế hệ cao hơn có khối lượng lớn hơn hạt tương ứng của thế hệ trước, dù hạt neutrino có thể là ngoại lệ (vì khối lượng không bằng không của họ chưa được xác định). Ví dụ, hạt electron thế hệ thứ nhất chỉ có khối lượng bằng , hạt muyon thế hệ thứ hai có khối lượng là , còn hạt tauon thế thứ ba khối lượng là (nặng hơn proton khoảng chừng gấp hai).

Hệ thứ bậc khối lượng này khiến hạt thế hệ cao hơn phân rã thành hạt thế hệ thứ nhất, mà đó là lý do vật chất thông thường (nguyên tử) làm bằng hạt thuộc thế hệ thứ nhất. Electron quay xung quanh hạt nhân làm bằng proton và neutron, mà chứa quark lên và xuống. Những hạt có điện tích thuộc thế hệ thứ hai và ba không có mặt trong vật chất thông thường và chỉ có thể xem họ trong môi trường năng lượng cực cao, như tia vũ trụ và máy gia tốc hạt. Đây có hạt neutrino của mọi thế hệ xuyên qua vũ trụ, nhưng chúng ít khi tương tác với vật chất thường.

Người ta hy vọng rằng hiểu biết thêm về liên hệ giữa những thế hệ lepton sẽ giúp giải thích tỷ lệ khối lượng của hạt sơ cấp, và giúp hiểu biết về tính chất của khối lượng một cách khái quát, từ quan điểm lượng tử.

Thế hệ thứ tư

Nhà khoa học tin rằng thế hệ thứ tư không tồn tại. Một vài suy luận bác bỏ sự có mặt của thế hệ thứ tư tựa vào sự thay đổi tinh vi trong đại lượng liên quan đến tương tác điện yếu mà một thế hệ thêm sẽ gây ra. Sự thay đổi như thế bị thực nghiệm phản đối mạnh. Thêm hơn nữa, một thế hệ thứ tư với neutrino "nhẹ" (với khối lường khoảng ) bị sự đo lường bề rộng của boson Z tại Large Electron–Positron Collider (LEP) của CERN bác bỏ. Tuy nhiên, sự tìm tòi hạt thuộc thế hệ thứ tư tiếp tục tại máy gia tốc hạt năng lượng cao; đến giờ chưa quan trắc hạt thuộc thế hệ mới lạ nào.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý hạt, **thế hệ** hay **dòng họ** là sự chia hạt sơ cấp. So sánh thế hệ này với thế hệ kia, những hạt có số lượng tử hương và khối lượng khác
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
**Hệ vật lý kín** hay còn gọi là hệ kín, hệ cô lập; đó là hệ mà trong đó chỉ có nội lực của các vật của hệ tác dụng lẫn nhau. Có nghĩa là
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
phải|nhỏ| Một bong bóng khí trong nước Theo cách sử dụng thông thường, một **đối tượng vật chất** hoặc **vật thể vật lý** (hoặc đơn giản là một **vật thể** hay **hiện vật**) là một
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
nhỏ|Một bản đồ máy gia tốc hạt lớn tại CERN **Large Hadron Collider** (**Máy gia tốc hạt lớn** - gọi tắt là **LHC**) là chiếc máy gia tốc hạt hiện đại lớn nhất và cung
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
**Năng lượng âm** hay **phản năng lượng** _(negative energy)_ là một khái niệm được sử dụng trong vật lý để giải thích bản chất của một số trường nhất định, bao gồm trường hấp dẫn
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
**Vật lý không gian** là nghiên cứu về plasma khi chúng xảy ra một cách tự nhiên trong của Trái Đất thượng tầng khí quyển và trong Hệ Mặt Trời. Như vậy, nó bao gồm
**Vật lý kỹ thuật** (tiếng Anh: Engineering Physics) là một ngành khoa học đề cập đến việc nghiên cứu các ngành kết hợp của vật lý, toán học và kỹ thuật, đặc biệt là máy
Enrico Fermi là một trong những nhà khoa học vĩ đại của thế giới vật lý. Ông được các đồng nghiệp gọi là Giáo hoàng, và được coi là có bản năng nghiên cứu không
Enrico Fermi là một trong những nhà khoa học vĩ đại của thế giới vật lý. Ông được các đồng nghiệp gọi là Giáo hoàng, và được coi là có bản năng nghiên cứu không
Enrico Fermi là một trong những nhà khoa học vĩ đại của thế giới vật lý. Ông được các đồng nghiệp gọi là Giáo hoàng, và được coi là có bản năng nghiên cứu không
phải|nhỏ|250x250px| [[Ngưng tụ Bose-Einstein - hình ảnh đại diện của **vật lý nhiệt**. ]] **Vật lý nhiệt** là môn khoa học nghiên cứu kết hợp về nhiệt động lực học, cơ học thống kê và
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
nhỏ| Nhà vật lý hạt nhân tại [[Phòng Thí nghiệm Quốc gia Idaho thiết lập một thí nghiệm sử dụng máy phát xạ neutron.]] **Máy phát xạ neutron** là nguồn neutron chứa máy gia tốc
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
**Phương pháp DMFT** hay **lý thuyết DMFT** hay **lý thuyết trường trung bình động** (DMFT là viết tắt của chữ tiếng Anh _dynamical mean field theory_) là một lý thuyết trường trung bình trong vật
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
**Danh sách hạt cơ bản** đã tìm thấy hoặc được tin rằng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta phân chia theo thành các nhóm chủ yếu sau: ## Các hạt sơ cấp Hạt
phải|nhỏ|375x375px|Máy Linac ở trong máy gia tốc [[Australian Synchrotron sử dụng sóng vô tuyến từ một máy cộng hưởng ờ đầu linac để gia tốc chùm electron lên đến năng lượng bằng 100 MeV.]] **Máy
thumb|Tình trạng địa chất ở [[Haut-Ogooue|Oklo, Gabon dẫn đến phản ứng phân hạch hạt nhân
1. Đới phản ứng phân hạch dây chuyền
2. Đá sa thạch
3. Lớp quặng urani
4. Granit]] **Lò phản ứng phân hạch hạt
phải|nhỏ|Một hình ảnh mô tả phản ứng tổng hợp hạt nhân giữa hai hạt nhân Hydro thành Heli. **Phản ứng tổng hợp hạt nhân** hay **phản ứng nhiệt hạch**, **phản ứng hợp hạch**, trong vật
nhỏ|462x462px| Một phản ứng chuỗi [[Phản ứng phân hạch|phân hạch hạt nhân có thể. 1. Một nguyên tử uranium-235 hấp thụ một neutron và phân thành hai (các mảnh phân hạch), giải phóng ba neutron
Loạt sử thi không gian _Star Wars_ sử dụng nhiều khái niệm khoa học và công nghệ trong cốt truyện của nó. Thương hiệu đã giới thiệu nhiều khái niệm công nghệ mới, cả trong
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Operation_Upshot-Knothole_-_Badger_001.jpg|phải|nhỏ|250x250px|Một củ nổ hình tháp 23 kiloton được gọi là [[Hoạt động Upshot – Knothole|BADGER, được bắn vào ngày 18 tháng 4 năm 1953 tại Bãi thử Nevada, là một phần của loạt thử
nhỏ|300x300px| Biểu đồ hình tròn cho thấy các phần trăm năng lượng trong vũ trụ được đóng góp bởi các nguồn khác nhau. _Vật chất thông thường_ được chia thành _vật chất phát sáng_ (các
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Gerard Kitchen O'Neill** (6 tháng 2 năm 1927 – 27 tháng 4 năm 1992) là một nhà vật lý và nhà hoạt động vũ trụ người Mỹ. Là một giảng viên của Viện Đại học
**Hệ keo**, còn gọi là **hệ phân tán keo**, là một hệ thống có hai thể của vật chất, một dạng hỗn hợp ở giữa _hỗn hợp đồng nhất_ và _hỗn hợp không đồng nhất_.
Bầu trời trên [[Trái Đất có màu xanh da trời là do tán xạ Rayleigh của khí quyển Trái Đất]] Trong vật lý hạt, **tán xạ** là hiện tượng các hạt bị bay lệch hướng