✨Neutrino electron

Neutrino electron

Hạt neutrino electron (), hay còn được gọi là electron neutrino, là một hạt cơ bản không có điện tích và spin bằng ½. Cùng với electron, nó tạo thành thế hệ lepton đầu tiên nên được gọi là neutrino electron. Wolfgang Pauli đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của nó lần đầu tiên vào năm 1930 để giải thích cho sự thiếu động lượng lẫn năng lượng trong quá trình phân rã beta. Nó được phát hiện vào năm 1956 bởi một nhóm khoa học dưới sự chỉ đạo của Clyde Cowan và Frederick Reines.

Đề nghị

Vào đầu những năm 1900, các lý thuyết dự đoán rằng các electron sinh ra từ sự phân rã beta đáng lẽ phải được phát ra ở một năng lượng cụ thể. Tuy nhiên, vào năm 1914, James Chadwick đã chỉ ra rằng thay vào đó, các electron được phát ra trong một quang phổ liên tục. : → + +

:Phiên bản phân rã beta của Pauli

Phát hiện

Neutrino electron được phát hiện bởi Clyde Cowan và Frederick Reines vào năm 1956.

Đặt tên

Pauli ban đầu đặt tên cho hạt khối lượng nhẹ được đề xuất của mình là neutron. Khi James Chadwick phát hiện ra một hạt nhân có khối lượng lớn hơn nhiều vào năm 1932 và cũng đặt tên cho nó là neutron, điều này khiến hai hạt có cùng tên. Enrico Fermi, người phát triển lý thuyết phân rã beta, đã đưa ra thuật ngữ neutrino vào năm 1934 (nó được đặt ra bởi Edoardo Amaldi một cách đùa cợt trong cuộc trò chuyện với Fermi tại Viện vật lý qua Panisperna ở Rome, để phân biệt hạt trung tính nhẹ này với Neutron của Chadwick) để giải quyết sự nhầm lẫn. Đó là một cách chơi chữ của neutrone, nghĩa tương đương với neutron trong tiếng Ý: phần cuối -one có thể là một phép bổ sung trong tiếng Ý, vì vậy neutrone có thể được đọc là "vật trung tính lớn"; -ino thay thế hậu tố tăng thêm bằng một hậu tố nhỏ hơn.

Sau khi dự đoán và phát hiện ra neutrino thứ hai, điều quan trọng là phải phân biệt giữa các loại neutrino khác nhau. Neutrino của Pauli hiện được xác định là neutrino electron, trong khi neutrino thứ hai được xác định là neutrino muon.

Phản neutrino electron

Neutrino electron có một phản hạt tương ứng là phản neutrino electron (), thuộc tính của chúng như nhau nhưng đảo dấu. Một câu hỏi mở của vật lý hạt là liệu neutrino và phản neutrino có phải là cùng một hạt hay không. Nếu cùng là một hạt thì chúng là fermion Majorana còn không thì chúng là fermion Dirac. Chúng được tạo ra trong quá trình phân rã beta và các dạng tương tác yếu khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hạt **neutrino electron** (), hay còn được gọi là **electron neutrino**, là một hạt cơ bản không có điện tích và spin bằng ½. Cùng với electron, nó tạo thành thế hệ lepton đầu tiên
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp \nu) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên 1/2) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
**T2K** (**từ Tokai đến Kamioka**) là một thí nghiệm vật lý hạt nghiên cứu các dao động của neutrino sinh ra từ máy gia tốc. Thí nghiệm được thực hiện tại Nhật Bản bởi sự
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta kép** là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hai neutron đồng thời biến thành hai proton, hoặc ngược lại, bên trong hạt nhân nguyên tử.
**Bắt giữ electron kép** là một phương thức phân rã của hạt nhân nguyên tử. Đối với một đồng vị phóng xạ (_A_, _Z_) có số hạt nhân _A_ và số nguyên tử _Z_, chỉ
**Phân rã beta kép phi neutrino** (**0νββ**) là một quá trình phân rã phóng xạ lý thuyết thường được đề xuất và theo đuổi bằng thực nghiệm sẽ chứng minh bản chất Majorana của hạt
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
right|thumb|Tàn dư đang giãn nở của [[SN 1987A, một siêu tân tinh loại II dị thường trong Đám mây Magellan Lớn. _ảnh của NASA._]] **Siêu tân tinh loại II** là kết quả của sự sụp đổ
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta** (**phân rã β**) là một kiểu phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt beta (electron hoặc positron). Trong trường hợp sinh
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
Hạt **muon** (tiếng Việt đọc là Muy ôn hay Muy ông) thuộc gia đình fermion, lớp lepton, thế hệ thứ hai. Muon là một hạt cơ bản tương tự như electron, với điện tích −1
**Carbon-14**, **14C**, hay **carbon phóng xạ**, là một trong các đồng vị phóng xạ của nguyên tố carbon với hạt nhân chứa 6 proton và 8 neutron. Sự có mặt của nó trong vật chất
**Hạt beta** là tên gọi chung của điện tử (e, β) và positron (e+, β+) phát ra trong quá trình phân rã beta của hạt nhân và của neutron ở trạng thái tự do. Tia
Trong vật lý hạt, **fermion** (tiếng Việt đọc là Phéc-mi-ôn hay Phéc-mi-ông) là các hạt có spin bán nguyên. Các hạt này đặt theo tên của Enrico Fermi. Trong Mô hình chuẩn, có hai kiểu
lang=en|thumb|Phản ứng nhánh I proton–proton thống trị trong các ngôi sao kích thước của Mặt Trời hoặc nhỏ hơn **Phản ứng chuỗi proton-proton** là một trong hai bộ phản ứng tổng hợp hạt nhân được
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Boson W và Z** cùng được gọi là **boson** **yếu** hoặc nói chung là các **boson vector trung gian**. Những hạt cơ bản này làm trung gian cho tương tác yếu; các ký hiệu tương
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
Trong vật lý hạt, **thế hệ** hay **dòng họ** là sự chia hạt sơ cấp. So sánh thế hệ này với thế hệ kia, những hạt có số lượng tử hương và khối lượng khác
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Hạt tau (tauon)** còn gọi là _tau lepton_ hay _tauon_ là một hạt cơ bản tương tự như electron, thuộc gia đình fermion, nhóm lepton, thế hệ thứ ba, với điện tích âm và một
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
nhỏ|250x250px| Cấu trúc của [[Mặt Trời, một ngôi sao loại G: Không có nhãn: Gió Mặt Trời.]] **Lõi Mặt Trời** được coi là trải rộng từ tâm đến khoảng 0,20-0,25 lần bán kính Mặt Trời.
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
right|thumbnail|Tổng quan về chu trình CNO loại 1 right|thumb|Chu trình Carbon-Nitrogen-Oxygen loại 1 **Chu trình CNO** (cho carbon–nitrogen–oxygen) là một trong hai chuỗi phản ứng nhiệt hạch mà các ngôi sao chuyển hydrogen về helium,
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Vật chất suy biến** là các dạng vật chất có mật độ hay tỷ trọng cao một cách bất thường. Áp suất duy trì bởi một khối vật chất suy biến được gọi là áp
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
thumb|[[Đèn nhân quang điện (PMT) cỡ 500 mm dùng trong dò neutrino.]] Đài quan sát , hoặc **Super-K** là trung tâm quan sát neutrino tại các thành phố của Hida, Gifu, Nhật Bản. Mục đích
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim
| data4 = | header5 = | belowstyle = | below = Trích dẫn bài báo công bố trên Phys. Rev. Lett. Trước đó các nhà vật lý mới chỉ biết sự tồn tại của