Neutron (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc nơ-tơ-rông hay Trung hòa tử) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện tích và có khối lượng bằng 1,67492716(13)×10−27 kg. Neutron và proton được gọi là nucleon.
Hạt nhân của hầu hết các nguyên tử gồm có các neutron và proton. Số neutron xác định các đồng vị của một nguyên tố.
nhỏ|trái|[[Biểu đồ Feynmann của quá trình phân rã bêta của neutron.]]
Lịch sử nghiên cứu
Câu chuyện về việc phát hiện ra neutron và các đặc tính của nó là trung tâm của những phát triển phi thường trong vật lý nguyên tử xảy ra vào nửa đầu thế kỷ 20, cuối cùng dẫn đến quả bom nguyên tử vào năm 1945. Trong mô hình Rutherford năm 1911, nguyên tử bao gồm một hạt nhân khối lượng nhỏ tích điện dương được bao quanh bởi một đám mây electron mang điện tích âm lớn hơn nhiều. Năm 1920, Rutherford cho rằng hạt nhân bao gồm các proton điện tích dương và các hạt mang điện trung hòa, được cho là một proton và một liên kết electron theo một cách nào đó. Các electron được cho là cư trú bên trong hạt nhân vì người ta biết rằng bức xạ beta bao gồm các electron phát ra từ hạt nhân. Rutherford gọi các hạt không tích điện này là neutron, theo gốc tiếng Latinh có nghĩa là trung tính (neuter) và hậu tố Hy Lạp -on (hậu tố được sử dụng trong tên của các hạt hạ nguyên tử, tức là electron và proton). Nhưng các tham chiếu đến từ neutron liên quan đến nguyên tử có thể được tìm thấy trong tài liệu sớm nhất là vào năm 1899. Nhà hóa học người Mỹ W.D. Harkins đã tiên đoán chính xác về sự tồn tại của neutron vào năm 1920 (như một phức hợp proton-electron) và là người đầu tiên sử dụng từ "neutron" trong mối liên hệ với hạt nhân nguyên tử. Trong suốt những năm 1920, các nhà vật lý cho rằng hạt nhân nguyên tử được cấu tạo bởi các proton và "electron hạt nhân" nhưng có những vấn đề rõ ràng. Rất khó để điều hòa mô hình proton-electron cho hạt nhân với quan hệ bất định Heisenberg của cơ học lượng tử. Nghịch lý Klein, do Oskar Klein phát hiện năm 1928, đã đưa ra những phản đối cơ học lượng tử hơn nữa đối với khái niệm về một điện tử bị giới hạn trong một hạt nhân. Các đặc tính quan sát được của nguyên tử và phân tử không phù hợp với spin hạt nhân dự kiến từ giả thuyết proton-electron. Cả proton và electron đều mang spin nội tại là ½ ħ. Các đồng vị của cùng một loài (tức là có cùng số proton) có thể có spin nguyên hoặc phân số, tức là spin của neutron cũng phải là phân số (½ ħ). Nhưng không có cách nào để sắp xếp spin của một electron và một proton (được cho là liên kết để tạo thành neutron) để có được spin phân đoạn của neutron. Năm 1931, Walther Bothe và Herbert Becker phát hiện ra rằng nếu bức xạ hạt alpha từ polonium rơi vào beryli, boron hoặc lithium, một bức xạ xuyên thấu bất thường sẽ được tạo ra. Bức xạ không bị ảnh hưởng bởi điện trường, vì vậy Bothe và Becker cho rằng nó là bức xạ gamma. Năm sau Irène Joliot-Curie và Frédéric Joliot-Curie ở Paris cho thấy rằng nếu bức xạ "gamma" này rơi vào parafin, hoặc bất kỳ hợp chất chứa hydro nào khác, nó sẽ phóng ra các proton có năng lượng rất cao. Cả Rutherford và James Chadwick tại Phòng thí nghiệm Cavendish ở Cambridge đều không bị thuyết phục bởi cách giải thích tia gamma. Chadwick nhanh chóng thực hiện một loạt thí nghiệm cho thấy bức xạ mới bao gồm các hạt không tích điện có cùng khối lượng với proton. Những hạt này là neutron. Chadwick đã giành được giải Nobel Vật lý năm 1935 cho khám phá này. Các mô hình cho một hạt nhân nguyên tử bao gồm proton và neutron nhanh chóng được phát triển bởi Werner Heisenberg và những người khác. Mô hình proton-neutron giải thích câu đố về spin của hạt nhân. Nguồn gốc của bức xạ beta được Enrico Fermi giải thích vào năm 1934 bằng quá trình phân rã beta, trong đó neutron phân rã thành proton bằng cách tạo ra một electron và một neutrino (chưa được phát hiện). Năm 1935, Chadwick và nghiên cứu sinh tiến sĩ Maurice Goldhaber đã báo cáo phép đo chính xác đầu tiên về khối lượng của neutron. Đến năm 1934, Fermi đã bắn phá các nguyên tố nặng hơn bằng neutron để tạo ra hiện tượng phóng xạ trong các nguyên tố có số nguyên tử cao. Năm 1938, Fermi nhận giải Nobel Vật lý "vì những chứng minh về sự tồn tại của các nguyên tố phóng xạ mới được tạo ra bởi bức xạ neutron, và khám phá liên quan của ông về phản ứng hạt nhân do neutron chậm" Năm 1938, Otto Hahn, Lise Meitner và Fritz Strassmann đã phát hiện ra sự phân hạch hạt nhân, hay sự phân đoạn của các hạt nhân Uranium thành các nguyên tố nhẹ, gây ra bởi sự bắn phá của neutron. Năm 1945, Hahn nhận giải Nobel Hóa học năm 1944 "vì đã khám phá ra sự phân hạch của các hạt nhân nguyên tử nặng". Việc phát hiện ra sự phân hạch hạt nhân sẽ dẫn đến sự phát triển của năng lượng hạt nhân và bom nguyên tử vào cuối Thế chiến II.
Tương tác
Các neutron tương tác với nhau qua ba lực cơ bản: lực hạt nhân yếu, lực hạt nhân mạnh và lực hấp dẫn.
Tương tác mạnh
Tương tác điện từ
Do trung hòa về điện nên neutron không tham gia vào các tương tác điện từ
Tương tác yếu
Tương tác hấp dẫn
Cấu trúc quark
Mỗi neutron gồm hai quark xuống và một quark lên.
Các neutron đóng vai trò quan trọng trong nhiều phản ứng hạt nhân.
Image:Neutron Decay.PNG|Quá trình phân rã
Image:Neutron anime.gif|3 Quark
## Phản neutron
Phản neutron là các phản hạt của neutron. Những hạt này đã được tìm ra bởi Bruce Cork vào năm 1956, một năm sau khi phát hiện ra phản proton. Phản neutron cấu thành bởi các phản quark [http://en.wikipedia.org/wiki/Antineutron], và có mômen lưỡng cực từ ngược với chính hạt: +1.91 µ
N cho phản neutron
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sao neutron** là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao. Một sao neutron được hình thành từ suy sụp hấp dẫn ở nhân của một sao siêu khổng
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Phát xạ neutron** là một loại phân rã phóng xạ của các hạt nhân nguyên tử có chứa neutron dư thừa, trong đó một neutron chỉ đơn giản là bị đẩy ra khỏi hạt nhân.
**Kích hoạt neutron** là quá trình dùng bức xạ neutron để gây ra phóng xạ cảm ứng trong vật liệu. Trong quá trình này các neutron tự do đã đi vào vùng hạt nhân nguyên
nhỏ| Nhà vật lý hạt nhân tại [[Phòng Thí nghiệm Quốc gia Idaho thiết lập một thí nghiệm sử dụng máy phát xạ neutron.]] **Máy phát xạ neutron** là nguồn neutron chứa máy gia tốc
thumb|Cấu tạo bom neutron: metallgehäuse: vỏ kim loại; fissionssprengsatz: buồng nổ phân hạch; fusionssprengstoff: thuốc nổ nhiệt hạch. **Bom neutron** (tiếng Anh: **neutron bomb**), được định nghĩa chính thức là một loại **vũ khí bức
**Bắt giữ neutron** là một loại phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nguyên tử va chạm với một hoặc nhiều neutron và hợp nhất để tạo thành một hạt nhân nặng hơn.
**Nhiễu xạ neutron** là phương pháp xác định cấu trúc nguyên tử hoặc từ của vật liệu. Nó cũng có chức năng áp dụng tốt khi nghiên cứu các tinh thể rắn (xem tinh thể
**Phản neutron** là các phản hạt của neutron. Những hạt này đã được tìm ra bởi Bruce Cork vào năm 1956, một năm sau khi phát hiện ra phản proton. Phản neutron cấu thành bởi
**_Jimmy Neutron: Boy Genius_** là một bộ phim hoạt hình hài hước khoa học viễn tưởng năm 2001 của Mỹ do Nickelodeon Movies, O Entertainment và DNA Productions sản xuất, và phân phối bởi Paramount
thumb|upright=1.3|Sơ đồ hoạt động của một lò phản ứng hạt nhân sử dụng than chì làm chất làm chậm neutron **Lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì** là loại lò phản ứng hạt
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**GW170817** là một tín hiệu sóng hấp dẫn (GW) được quan sát bởi các máy dò LIGO và Virgo vào ngày 17 tháng 8 năm 2017. Tín hiệu sóng hấp dẫn tạo ra ở những
thumb|right|Một [[hạt nhân nguyên tử là một bó compact bao gồm hai loại nucleon: Proton (đỏ) và neutron (xanh). Trong bức tranh này, các proton và neutron trông như những quả bóng nhỏ gắn vào
**Quá trình bắt neutron nhanh**, hay còn gọi là **quá trình** **_r_**, là một tập hợp các phản ứng hạt nhân mà trong vật lý thiên văn hạt nhân chịu trách nhiệm tạo ra khoảng
**Thiên thể Thorne–Żytkow** (viết tắt: **TŻO** hay **TZO**), còn được gọi là sao lai, là một loại sao được phỏng đoán, trong đó một sao khổng lồ đỏ hoặc siêu sao chứa một sao neutron
**Hafni** (tiếng La tinh: **Hafnium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hf** và số nguyên tử 72. Là một kim loại chuyển tiếp hóa trị 4 màu xám bạc ánh, hafni tương
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Quá trình bắt neutron chậm**, hay **quá trình** **_s_** là một chuỗi các phản ứng trong vật lý thiên văn hạt nhân xảy ra trong các ngôi sao, đặc biệt là các sao AGB. Quá
**Neutroni** (đôi khi được gọn là **neutri**), kí hiệu hoá học là **Nu** là tên được đề nghị để gọi thực thể có cấu tạo hoàn toàn từ neutron. Tên này được nhà khoa học
Còn được biết là giới hạn Landau-Oppenheimer-Volkoff (giới hạn LOV), **giới hạn Tolman-Oppenheimer-Volkoff** (hay giới hạn TOV) là một giới hạn trên của khối lượng sao được cấu thành từ vật chất neutron suy thoái
**Tinh thể học** là ngành khoa học thực nghiệm nghiên cứu sự sắp xếp của các nguyên tử ở thể rắn. Thuật ngữ này trước đây được dùng để chỉ khoa học nghiên cứu về
thumb|Video minh họa hai sao neutron trong quá trình sáp nhập chuyển động trên quỹ đạo xoáy ốc và phát ra sóng hấp dẫn rồi va chạm phát nổ thành sự kiện kilonova. Vụ nổ
**Chấn động** là kết quả khi bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hoặc sao bắt đầu rung chuyển, thường là hậu quả của việc giải phóng năng lượng đột ngột dưới
**Sao lạ** là một ngôi sao quark làm từ vật chất quark lạ. Chúng tạo thành một nhóm nhỏ dưới thể loại sao quark. Những ngôi sao lạ có thể tồn tại mà không liên
**Bor** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bore_ /bɔʁ/) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **B** và số hiệu nguyên tử bằng 5, nguyên tử khối
nhỏ|274x274px|Cấu tạo nguyên tử hydro (trái) và deuteri (phải). **Deuteri**, hay còn gọi là **hydro nặng** hoặc trong tiếng Việt gọi là **đơtêri**, là một đồng vị bền của hydro có mặt phổ biến trong
nhỏ|Giới hạn Chandrasekhar của sao lùn trắng **Giới hạn Chandrasekhar** là khối lượng tối đa của một sao lùn trắng. Nó khoảng chừng 3 × 1030 kg hoặc 1,44 lần khối lượng Mặt Trời. Con
**Holmium** hay còn gọi là **honmi** là 1 nguyên tố hoá học có ký hiệu **Ho** và số nguyên tử 67 trong bảng tuần hoàn. Là một thành viên trong nhóm lanthan, holmi là một
**Acid boric**, cụ thể hơn là **axit orthoboric**, là hợp chất của các nguyên tố hóa học gồm bo, oxy và hydro với công thức . Nó cũng có thể được gọi là hydro orthoborat,
thumb|Sự kiện sóng hấp dẫn lần đầu tiên đo được trực tiếp. **Sóng hấp dẫn** là những dao động biến đổi tuần hoàn của nền không thời gian phát ra từ những nguồn thiên văn
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
** Chất làm chậm ** là chất được dùng trong lò phản ứng hạt nhân, có nhiệm vụ làm chậm Neutron, hay nói cách khác là làm giảm năng lượng của Neutron. _ Quá trình
**RBMK** là một chương trình trọng điểm của Liên Xô để tạo ra lò phản ứng năng lượng làm lạnh bằng nước trên cơ sở các lò phản ứng dùng cho quân đội chạy bằng
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
thumb|Hình ảnh sóng hấp dẫn, do [[LIGO|Advanced LIGO thông báo phát hiện trực tiếp và công bố ngày 11/2/2016.]] Trong vật lý học, **sóng hấp dẫn** (tiếng Anh: _gravitational wave_) là những dao động nhấp
|} **Nguyên tử** là đơn vị cơ bản của vật chất chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron (âm điện tử). Hạt nhân nguyên tử
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Lò phản ứng kim loại lỏng** là một kiểu lò phản ứng hạt nhân tiên tiến sử dụng kim loại hóa lỏng làm chất dẫn nhiệt và làm mát. Lò phản ứng kim loại lỏng