✨Bắt giữ neutron

Bắt giữ neutron

Bắt giữ neutron là một loại phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nguyên tử va chạm với một hoặc nhiều neutron và hợp nhất để tạo thành một hạt nhân nặng hơn.

Do neutron không có điện tích, chúng có thể đi vào hạt nhân dễ dàng hơn các proton tích điện dương và bị đẩy tĩnh điện. Quá trình phản ứng cũng có thể được coi là hạt nhân nguyên tử hấp thụ neutron. Quá trình không giải phóng các hạt có khối lượng, mà chỉ giải phóng năng lượng liên kết thu được ở dạng bức xạ gamma, và vì thế còn được gọi là phản ứng n-gamma hay phản ứng (n,γ).

Phản ứng bắt giữ neutron xảy ra trong thiên nhiên ở các vì sao, và trong công nghệ hạt nhân khi thực hiện chiếu xạ neutron để thu được các sản phẩm quan tâm.

Phản ứng bắt giữ neutron đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp hạt nhân vũ trụ của các nguyên tố nặng. Trong các ngôi sao, nó có thể xảy ra theo hai cách: như một quá trình nhanh (quá trình r) hoặc quá trình chậm (quá trình s). và thường được quan sát thấy trong các ngọn lửa mặt trời.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bắt giữ neutron** là một loại phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nguyên tử va chạm với một hoặc nhiều neutron và hợp nhất để tạo thành một hạt nhân nặng hơn.
**Kích hoạt neutron** là quá trình dùng bức xạ neutron để gây ra phóng xạ cảm ứng trong vật liệu. Trong quá trình này các neutron tự do đã đi vào vùng hạt nhân nguyên
**Bắt giữ electron kép** là một phương thức phân rã của hạt nhân nguyên tử. Đối với một đồng vị phóng xạ (_A_, _Z_) có số hạt nhân _A_ và số nguyên tử _Z_, chỉ
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
**Bắt giữ proton** là loại phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nguyên tử va chạm với một proton và hợp nhất để tạo thành một hạt nhân nặng hơn, và chỉ phát
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Sao neutron** là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao. Một sao neutron được hình thành từ suy sụp hấp dẫn ở nhân của một sao siêu khổng
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường Z = N khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]
**Quá trình bắt neutron nhanh**, hay còn gọi là **quá trình** **_r_**, là một tập hợp các phản ứng hạt nhân mà trong vật lý thiên văn hạt nhân chịu trách nhiệm tạo ra khoảng
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Quá trình bắt neutron chậm**, hay **quá trình** **_s_** là một chuỗi các phản ứng trong vật lý thiên văn hạt nhân xảy ra trong các ngôi sao, đặc biệt là các sao AGB. Quá
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Einstein-Roosevelt-letter.png|nhỏ|Bản sao bức thư Einstein–Szilard **Bức thư Einstein–Szilard** là một bức thư do Leó Szilárd chấp bút và Albert Einstein kí tên, đề ngày 2 tháng 8 năm 1939, gửi Tổng thống Hoa Kỳ Franklin
**Bor** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bore_ /bɔʁ/) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **B** và số hiệu nguyên tử bằng 5, nguyên tử khối
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
Một **vết đồng vị phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ tự nhiên xuất hiện trong một lượng vết (tức là cực nhỏ). Nói chung, vết đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
thumb|Tình trạng địa chất ở [[Haut-Ogooue|Oklo, Gabon dẫn đến phản ứng phân hạch hạt nhân
1. Đới phản ứng phân hạch dây chuyền
2. Đá sa thạch
3. Lớp quặng urani
4. Granit]] **Lò phản ứng phân hạch hạt
thumb|right|Một [[hạt nhân nguyên tử là một bó compact bao gồm hai loại nucleon: Proton (đỏ) và neutron (xanh). Trong bức tranh này, các proton và neutron trông như những quả bóng nhỏ gắn vào
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
:_Xem các nghĩa khác tại proton (định hướng)_ **Proton** (ký hiệu **p** hay **p+**; tiếng Hy Lạp: _πρώτον_ nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: _prô-tông_) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử
phải|nhỏ|287x287px| Tổng hợp hạt nhân của hạt nhân giàu proton bằng cách bắt proton nhanh **Quá trình rp** (quá trình bắt proton nhanh) bao gồm các proton liên tiếp bắt vào hạt nhân để tạo
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta kép** là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hai neutron đồng thời biến thành hai proton, hoặc ngược lại, bên trong hạt nhân nguyên tử.
**Tổng hợp hạt nhân siêu tân tinh** là sự tổng hợp hạt nhân của các nguyên tố hóa học trong vụ nổ siêu tân tinh. Trong các ngôi sao đủ lớn, quá trình tổng hợp
**Định tuổi bằng kali - argon**, **định tuổi K-Ar** hay **xác định niên đại bằng kali - argon** là một phương pháp _xác định niên đại bằng bằng đồng vị phóng xạ_ cho mẫu vật
**Xác định niên đại tuyệt đối** hay **Xác định độ tuổi tuyệt đối** là quá trình xác định niên đại cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ và
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Phát sáng kích thích quang học**, viết tắt là _OSL_ (tiếng Anh: Optically Stimulated Luminescence) là một phương pháp đo liều (dose) do _bức xạ ion hóa_ gây ra . thumb|Vùng [[năng lượng của electron
**Lawrenci** hay **Lorenci**, **Lorenxi**, là một nguyên tố tổng hợp có tính phóng xạ được ký hiệu là **Lr** và số nguyên tử là 103. Đồng vị bền nhất của nó là 262Lr, với chu
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**Lịch sử thế giới hiện đại** theo mốc từng năm, từ năm 1910 đến nay. ## Thập niên 1910 * 1910: Bắt đầu cuộc cách mạng México. George V trở thành vua của Vương quốc
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
Ngược với hydro, phản hydro có một [[phản proton và một positron.]] **Phản** **Hydro** là nguyên tố phản vật chất tương ứng với hydro. Ký hiệu chuẩn của phản hydro là ****, tức chữ H
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
nhỏ|300x300px|Phân rã proton. Trong vật lý hạt, **phân rã proton** (tiếng Anh: **proton decay**) là một dạng giả thuyết phân rã hạt, trong đó proton phân rã thành các hạt hạ nguyên tử nhẹ hơn,
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng