✨Lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì

Lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì

thumb|upright=1.3|Sơ đồ hoạt động của một lò phản ứng hạt nhân sử dụng than chì làm chất làm chậm neutron

Lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì là loại lò phản ứng hạt nhân sử dụng than chì làm chất làm chậm neutron, sử dụng urani tự nhiên làm nhiên liệu hạt nhân.

Lò phản ứng hạt nhân nhân tạo đầu tiên, Chicago Pile-1, sử dụng than chì hạt nhân làm chất làm chậm neutron. Các lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì đã tham gia vào hai trong số các thảm họa hạt nhân nổi tiếng nhất: một quá trình ủ than chì chưa được kiểm tra đã góp phần vào đám cháy Windscale (nhưng than chì không bắt lửa), còn sự kiện còn lại là do một đám cháy than chì trong thảm họa Chernobyl đã góp phần làm lan rộng chất phóng xạ.

Lịch sử

Lò phản ứng hạt nhân đầu tiên, Chicago Pile-1, sử dụng cơ chế điều hòa neutron bằng than chì, được xây dựng bởi Enrico Fermi và các đồng sự vào năm 1942. Việc xây dựng và thử nghiệm các lò phản ứng này (một "pin nguyên tử") là một phần của Dự án Manhattan. Công việc này đã dẫn đến việc xây dựng lò phản ứng X-10 Graphite tại Phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge, là lò phản ứng hạt nhân đầu tiên được thiết kế và xây dựng cho hoạt động liên tục, và bắt đầu hoạt động vào năm 1943. Lò phản ứng hạt nhân trong thảm họa Chernobyl là một lò phản ứng RBMK điều hòa neutron bằng than chì.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.3|Sơ đồ hoạt động của một lò phản ứng hạt nhân sử dụng than chì làm chất làm chậm neutron **Lò phản ứng làm chậm neutron bằng than chì** là loại lò phản ứng hạt
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
thumb|Tình trạng địa chất ở [[Haut-Ogooue|Oklo, Gabon dẫn đến phản ứng phân hạch hạt nhân
1. Đới phản ứng phân hạch dây chuyền
2. Đá sa thạch
3. Lớp quặng urani
4. Granit]] **Lò phản ứng phân hạch hạt
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**RBMK** là một chương trình trọng điểm của Liên Xô để tạo ra lò phản ứng năng lượng làm lạnh bằng nước trên cơ sở các lò phản ứng dùng cho quân đội chạy bằng
**Than chì** hay **graphit** (được đặt tên bởi Abraham Gottlob Werner năm 1789, từ tiếng Hy Lạp _γραφειν_: "để vẽ/viết", vì ứng dụng của nó trong các loại bút chì) là một dạng thù hình
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
thumb|Đầu bịt của các thanh nhiên liệu trên nắp lò phản ứng hạt nhân. thumb|Các thanh nhiên liệu trên dây chuyền sản xuất. **Thanh nhiên liệu hạt nhân** viết tắt là **TNL** chứa nhiên liệu
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Fat Man** (tạm dịch: "Gã béo"; còn được gọi là **Mark III**) là mật danh của quả bom hạt nhân mà Hoa Kỳ đã thả xuống thành phố Nagasaki (Nhật Bản) vào ngày 9 tháng
nhỏ|302x302px|Tấm carbon nhiệt phân. **Carbon nhiệt phân** là một vật liệu tương tự như than chì, nhưng có một số liên kết cộng hóa trị giữa các tấm graphene của nó do kết quả của
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Thảm hoạ Chernobyl** (Tiếng Ukraina: _Чорнобильська катастрофа_; Tiếng Nga: _Чернобыльская катастрофа_) là một vụ tai nạn hạt nhân xảy ra vào Thứ bảy ngày 25 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện hạt nhân
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Dự án chế tạo bom hạt nhân của Liên Xô** (Russian: Советский проект атомной бомбы, _Sovetskiy proyekt atomnoy bomby_) là một chương trình nghiên cứu và phát triển vũ khí bí mật của Liên Xô,
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Phòng thí nghiệm Los Alamos**, còn được gọi là **Dự án Y**, là một phòng thí nghiệm bí mật được thành lập bởi Dự án Manhattan và do Đại học California thực hiện trong Thế
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Louis Alexander Slotin** ( ; 1 tháng 12, 1910 – 30 tháng 5, 1946) là một nhà vật lý và hóa học người Canada từng tham gia Dự án Manhattan. Ông sinh ra và lớn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Einstein-Roosevelt-letter.png|nhỏ|Bản sao bức thư Einstein–Szilard **Bức thư Einstein–Szilard** là một bức thư do Leó Szilárd chấp bút và Albert Einstein kí tên, đề ngày 2 tháng 8 năm 1939, gửi Tổng thống Hoa Kỳ Franklin
**Chu trình nhiên liệu hạt nhân**, còn được gọi là **chuỗi nhiên liệu hạt nhân**, là sự tiến triển của nhiên liệu hạt nhân qua một loạt các giai đoạn khác nhau. Nó bao gồm
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Xenon** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Xe** và số nguyên tử bằng 54. Là một khí hiếm không màu, không mùi và rất nặng, xenon có trong
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Cobalt** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Co** và số nguyên tử 27. ## Thuộc tính Cobalt là kim loại màu trắng bạc,
nhỏ|240x240px| Đại học Rikkyo, Tokyo , hay còn gọi là **Đại học Saint Paul**, là một trường đại học tư thục đặt tại Ikebukuro, Tokyo, Nhật Bản. Rikkyō là một trong các trường thuộc nhóm
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
[[Bom MOAB của Hoa Kỳ.]] **Bom**, hay bomb (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bombe_ /bɔ̃b/) là một loại vũ khí nổ sử dụng phản ứng tỏa nhiệt của vật liệu nổ để giải phóng
nhỏ|295x295px|[[Đám mây hình nấm của quả bom nguyên tử _Fat Man_ ném xuống thành phố Nagasaki, Nhật Bản vào ngày 9 tháng 8 năm 1945.]] **Vũ khí hạt nhân** (chữ Nôm: 武器核仁, tiếng Anh: _nuclear
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
phải|nhỏ|291x291px|Một cơn dông mùa hè tại [[Sofia, Bulgaria.]] nhỏ|450x450px|Các vệt sét từ mây xuống đất (loại CG) trong một cơn dông tại [[Oradea, Romania.|thế=]] **Sét** hay **tia sét**, **sấm sét**, **tia chớp**, **sấm chớp**, **lôi
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
| data4 = | header5 = | belowstyle = | below = Trích dẫn bài báo công bố trên Phys. Rev. Lett. Trước đó các nhà vật lý mới chỉ biết sự tồn tại của