✨Đoạn Nghĩa Phu

Đoạn Nghĩa Phu

nhỏ|Đoạn Nghĩa Phu năm 2012 Đoạn Nghĩa Phu (Yi-Fu Tuan, Tiếng Hán: 段義孚, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1930, tại Thiên Tân, Trung Quốc - mất ngày 10 tháng 8 năm 2022), giáo sư địa lý người Mỹ gốc Trung Quốc, chuyên quan tâm nghiên cứu và phát triển lĩnh vực lý thuyết của ngành địa lý nhân văn.

Sinh ra trong một gia đình làm chính trị thuộc tầng lớp trên của xã hội Trung Quốc, cha ông là Đại sứ, ông sớm được hưởng nền giáo dục tiên tiến ngay từ thuở nhỏ. Công việc của cha khiến gia đình ông phải thường xuyên di chuyển từ nước này sang nước khác (Úc, Philippin, Anh). Điều đó giúp ông mở rộng nhân sinh quan nhưng cũng khiến ông sớm phải thích nghi với sự thay đổi môi trường liên tục và đối diện với sự kỳ thị sắc tộc, nhất là trong hoàn cảnh thời đại của những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ hai.

Sự nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên và những ấn tượng trong quá khứ khiến ông nảy sinh mong muốn tìm kiếm câu trả lời về lý do tồn tại của bản thân trên Trái Đất rộng lớn và lựa chọn học ngành địa lý, để sau này phát triển nhánh địa lý nhân văn lý giải thích tính triết lý cảm giác của con người trước không gian.

Ông bắt đầu con đường học tập cả đời của mình từ trường University College, London (1947), sau lấy bằng cử nhân và thạc sĩ ngành địa lý tại University of Oxford (1951, 1955). Việc học tại Oxford tuy là một kinh nghiệm quý giá nhưng không giúp ông lý giải được câu hỏi của bản thân, do đó ông tiếp tục học lên và lấy bằng tiến sĩ tại University of California, Berkeley, Hoa Kỳ – cái nôi của ngành địa lý (1957).

Sự nghiệp

Sau khi lấy tiến sĩ, ông giảng dạy và vẫn tiếp tục nghiên cứu ngành địa lý. Ông đi sâu vào đề tài địa lý nhân văn vào khoảng năm 1968 khi ông đang giảng dạy tại trường University of Minnesota. Ông đã xuất bản hàng chục đầu sách, bài viết, tham luận, được dịch ra nhiều thứ tiếng (Tiếng Ba Lan, Bồ Đào Nha, Đức, Ý, Nhật, Tây Ban Nha, Trung quốc) lần lượt phân tích những khía cạnh khác nhau của đề tại địa lý nhân văn: cảm giác không gian, sự yêu mến nơi chốn, sự sợ hãi nơi chốn, sự trốn chạy khỏi không gian…Tác phẩm mới nhất của ông vừa xuất bản năm 2012 tóm lược lại toàn bộ quá trình ông khởi phát và xây dựng hệ thống lý thuyết cho ngành địa lý nhân văn .

Khái niệm Địa lý nhân văn được ông chia sẻ trong 'lá thư gửi đồng nghiệp' năm 2004:

Ngành địa lý nghiên cứu về con người nói chung nghiên cứu mối quan hệ con người. Khía cạnh lạc quan nhất của ngành tin rằng những mối quan hệ bất đối xứng và có tính lợi dụng có thể được loại bỏ hoặc đảo chiều. Khía cạnh mà ngành địa lý về con người không tập trung nghiên cứu, cũng chính là lĩnh vực quan tâm của ngành địa lý nhân văn, là những quy ước xã hội (ngầm), hình thành khi ở trong một không gian nhất định, chi phối cộng đồng trong các mối liên hệ và giao tiếp trao đổi. Trong một thể nghiệm thực tế, sẽ không một ai đủ sự trong sạch lương tâm để có dũng khí "ném hòn đá đầu tiên". Dạng quy ước ngầm đó, sự dối trá đó, như lời răn của đạo Zoroastrianism (Iran) "Ngươi sẽ không nói dối" . Tất cả sự dối trá này là cần thiết để vận hành xã hội một cách uyển chuyển. Từ những suy nghĩ trên, tôi cho rằng ngành địa lý nhân văn ít nhận được sự quan tâm thích đáng vì quá khó khăn khi tiếp cận. Mặc dù vậy, ngành lại hấp dẫn suy nghĩ và ý tưởng của những người cuối cùng còn tin rằng con người có thể đối mặt với hầu hết những tình huống khắc nghiệt, thậm chí có thể hành động mà không tuyệt vọng.

Sau 14 năm giảng dạy ở University of Minnesota, ông chuyển đến University of Wisconsin–Madison để tiếp tục công việc với cương vị là giáo sư J.K. Wright và Vilas (1985-1998). Ông là hội viên của Hội nghiên cứu khoa học cấp cao Hoa Kỳ (1986), Hội Học giả Anh (2001), Hội Học giả khoa học và nghệ thuật Hoa Kỳ (2002). Ông được trao giải Cullum Geographical Medal bởi Hội Địa lý Hoa kỳ năm 1987.

Ông hiện đã nghỉ hưu và là giáo sư danh dự tại University of Wisconsin-Madison. Ông vẫn giảng dạy, tiếp tục chia sẻ thông qua những ‘lá thư gửi đồng nghiệp’ trên trang web cá nhân và viết sách. Ông chọn sinh sống tại Wisconsin vì nơi này gợi cho ông cảm giác ‘ở nhà’.

Ông qua đời tại Madison, Wisconsin vào ngày 10 tháng 8 năm 2022, hưởng thọ 91 tuổi.

Những khái niệm cơ bản trong lý thuyết địa lý nhân văn

Mô tả không gian/ nơi chốn

Đối tượng trọng tâm của ngành địa lý nhân văn, là ‘không gian’ và ‘nơi chốn’. Con người dùng thời gian để di chuyển trong không gian từ nơi này đến nơi khác. Tương tự, một nơi chốn luôn cần có không gian để trở thành nơi chốn có bản sắc. Mối quan hệ không gian – nơi chốn là mối quan hệ hai chiều tác động qua lại lẫn nhau.

Topophilia

Mô tả trạng thái con người có tình cảm yêu thương gắn bó với một địa điểm cụ thể, như làng quê thuở ấu thơ, thông thường liên quan đến cảm giác về vẻ đẹp của nơi chốn hoặc rất nhiều những khía cạnh khác từ vẻ đẹp thiên nhiên bên ngoài tới không gian bên trong ngôi nhà thông qua kỷ niệm, niềm tự hào sở hữu, sự sáng tạo hay những sản phẩm vô hình và hữu hình mà nơi chốn đem lại, là mối liên hệ hai chiều giữa con người và không gian sống của họ.

Topophobia

Mô tả trạng thái chối bỏ, sợ hãi với địa điểm ví dụ như là nơi mà một sự kiện tồi tệ, có tác động xấu, nặng nề đã xảy ra.

Tác phẩm

• Humanist Geography: An Individual's Search for Meaning. 2012. University of Wisconsin Press, Madison. (Địa lý nhân văn: Một hành trình tìm kiếm ý nghĩa)

• Religion: From Place to Placelessness. 2010. Center for American Places, Chicago, IL. ISBN 978-1-930066-94-6 (Tôn giáo: Từ địa điểm đến phi địa điểm)

• Human Goodness. 2008. University of Wisconsin Press, Madison, WI. ISBN 978-0-299-22670-1 (Con người nhân từ)

• Coming Home to China. 2007. University of Minnesota Press, Minneapolis, MN. ISBN 0-8166-4992-8 (Về quê)

• Place, Art, and Self. 2004. University of Virginia Press, Santa Fe, NM, in association with Columbia College, Chicago, IL. ISBN 1-930066-24-4. (Nơi chốn, nghệ thuật và cái tôi)

• Dear Colleague: Common and Uncommon Observations. 2002. University of Minnesota Press, Minneapolis, MN. ISBN 0-8166-4055-6. (Thư gửi đồng nghiệp: Những góc nhìn thông thường và khác lạ)

• Who am I?: An Autobiography of Emotion, Mind, and Spirit. 1999. University of Wisconsin Press, Madison, WI. ISBN 0-299-16660-0. (Tôi là ai? Bản tiểu sử của cảm xúc, ý nghĩ và linh hồn)

• Escapism. 1998. Johns Hopkins University Press, Baltimore, MD. ISBN 0-8018-5926-3. (Chạy trốn)

• Cosmos and Hearth: A Cosmopolite's Viewpoint. 1996. University of Minnesota Press, Minneapolis, MN. ISBN 0-8166-2730-4. (Vũ trụ và lò sưởi: góc nhìn của một công dân thế giới)

• Passing Strange and Wonderful: Aesthetics, Nature, and Culture. 1993. Island Press, Shearwater Books, Washington, DC. ISBN 1-55963-209-7. (Sự trải nghiệm lạ lùng và hứng khởi: thẩm mỹ, tự nhiên và văn hóa)

• Morality and Imagination: Paradoxes of Progress. 1989. University of Wisconsin Press, Madison, WI. ISBN 0-299-12060-0. (Đạo đức và ảo tưởng: Sự nghịch lý của tiến trình)

• The Good Life. 1986. University of Wisconsin Press, Madison, WI. ISBN 0-299-10540-7. (Cuộc đời tươi đẹp)

• Dominance and Affection: The Making of Pets. 1984. Yale University Press, New Haven, CT. ISBN 0-300-03222-6. (Sự thống trị và tình cảm: Nuôi vật nuôi)

• Segmented Worlds and Self: Group Life and Individual Consciousness. 1982. University of Minnesota Press, Minneapolis, MN. ISBN 0-8166-1109-2. (Thế giới phân đoạn và cái tôi: Cộng đồng sống và ý thức cá nhân)

• Landscapes of Fear. 1979. Pantheon Books, New York, NY. ISBN 0-394-42035-7. (Quang cảnh của nỗi sợ)

• Space and Place: The Perspective of Experience 1977. University of Minnesota Press, Minneapolis, MN. ISBN 0-8166-0808-3. (Không gian và nơi chốn: Góc nhìn trải nghiệm)

• Topophilia: a study of environmental perception, attitudes, and values 1974. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ. ISBN 0-13-925248-7. (Topophilia: Một nghiên cứu nhận thức, thái độ và giá trị đối với quang cảnh môi trường)

• The Climate of New Mexico. 1973. State Planning Office, Santa Fe, NM. (Khí hậu New Mexico)

• Man and Nature. 1971. Association of American Geographers, Washington, DC. Resource paper #10. (Con người và thiên nhiên)

• China. 1970. In "The World's Landscapes". Harlow, Longmans. ISBN 0-582-31153-5. (Trung Quốc)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đoạn Nghĩa Phu năm 2012 **Đoạn Nghĩa Phu** (**Yi-Fu Tuan**, Tiếng Hán: 段義孚, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1930, tại Thiên Tân, Trung Quốc - mất ngày 10 tháng 8 năm 2022), giáo sư
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Nghĩa Hưng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Nghĩa Hưng nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
**Phú Yên** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở trung tâm khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Tuy Hòa. Năm 2018, Phú
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
**Đỗ Phủ** (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự **Tử Mĩ** (子美), hiệu **Thiếu Lăng Diệp Lão** (少陵野老), **Đỗ Lăng dã khách** (杜陵野客) hay **Đỗ Lăng bố y** (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
**Quy luật phủ định** hay **quy luật phủ định của phủ định** là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, chỉ ra khuynh
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Chủ nghĩa Marx–Lenin** hay **chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin** là thuật ngữ chính trị để chỉ học thuyết do Karl Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich Lenin phát triển kế thừa, được coi
**Lịch sử Phú Yên** kéo dài hơn 500 năm, kể từ cuộc Nam chinh của vua Lê Thánh Tông. ## Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII ### Giai đoạn tranh chấp Năm 1471,
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây** (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa** là hệ thống kinh tế và mô hình phát triển kinh tế thuộc lý luận Đặng Tiểu Bình được sử dụng tại Cộng hòa Nhân dân Trung
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
**Nghĩa trang quốc gia Arlington** (tiếng Anh: Arlington National Cemetery) là một nghĩa trang quốc gia nằm tại quận Arlington, Virginia, Hoa Kỳ. Được thành lập trên phần đất điền trang cũ của tướng Robert
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Bộ Tục đoạn** (danh pháp khoa học: **Dipsacales**) là một bộ trong thực vật có hoa, nằm trong phạm vi nhánh Cúc thật sự II (euasterid II) của nhóm Cúc (asterid) trong thực vật hai
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
**Chính phủ Singapore **được thiết lập bởi Hiến pháp nước Cộng hòa Singapore, là nhánh Hành pháp cao nhất của Nhà nước tại Singapore, bao gồm Tổng thống và Nội các Singapore. Mặc dù Tổng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Phú Thọ có diện tích là 9.361 km² (xếp thứ 15); dân số