✨Đỗ Lễ

Đỗ Lễ

Đỗ Lễ (1941 – 1997) là một nhạc sĩ nhạc vàng người Việt Nam, ông là tác giả ba ca khúc nổi tiếng: Chia lỳ, Sang ngangTình phụ.

Cuộc đời

Đỗ Lễ tên thật là Đỗ Hữu Lễ, sinh ngày 12 tháng 10 năm 1941 tại Hà Nội. Ông từng học trường Cao đẳng Mỹ thuật Sài Gòn (1953-1954), Đại học Khoa Học Sài Gòn (1959), Đại học Luật Khoa Sài Gòn (1963).

Đỗ Lễ tự học nhạc và bắt đầu sáng tác khi 15 tuổi.

Bài Sang ngang được ông viết trong tình cảnh tuyệt vọng khi người ông yêu là nữ ca sĩ Lệ Thanh lên xe hoa năm 1965.

Sau đó, ông kết hôn với nữ ca sĩ Hoài Xuân (người đầu tiên trình bày bài Sang ngang), cuộc hôn nhân kéo dài 6 năm và hai người có với nhau 3 con. Chán nản, ông sáng tác bài Tình phụ - nhạc chính trong phim Sóng tình với diễn viên chính là Thẩm Thúy Hằng. Ca khúc này được chọn vào vòng chung kết những nhạc phim hay nhất tại Đại hội Điện ảnh Á Châu tổ chức tại Tokyo vào đầu thập niên 70.

Nhạc sĩ Đỗ Lễ cũng từng phụ trách một chương trình ca nhạc hàng tuần trên Đài Truyền hình Sài Gòn mang tên Thời Trang Nhạc Tuyển. Chương trình quy tụ các ca sĩ như Hoàng Oanh, Khánh Ly, Thanh Lan, Ngọc Minh, Thanh Tuyền, Giao Linh, Hương Lan, Hoài Xuân, Carol Kim, Xuân Đào, Phương Hồng Hạnh, tam ca Sao Băng, 3 Con Mèo, 3 Trái Táo...

Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, ông kiếm sống bằng cách mở lớp dạy nhạc.

Năm 1994, ông được thân nhân bảo lãnh sang định cư tại thành phố Philadelphia, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ.

Cái chết

Ông trở về Việt Nam vào tháng 10 năm 1996. Đến ngày 24 tháng 3 năm 1997 thì đột ngột kết liễu đời mình bằng một liều Quinine cực mạnh trong căn nhà thuê trên đường Trần Đình Xu, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông để lại 2 lá thư tuyệt mệnh, một cho vợ và một cho một người bạn thân.

Theo lời người vợ thứ ba thì Đỗ Lễ rất chán nản với cuộc sống tại Hoa Kỳ và ông "Là một người rất ủy mị, con người anh ấy cũng rất yếu đuối, cứ gặp chuyện gì buồn là trở nên rất suy sụp, trở nên rất chán nản và không còn thiết hoạt động gì... Theo tôi nghĩ đó chính là điều đưa đến cái chết của anh ấy!

Băng nhạc Đỗ Lễ

Ông có bốn album Băng Nhạc Đỗ Lễ do Diễm Ca phát hành trước năm 1975. *Đỗ Lễ 1*: Tình Khúc Cho Nhau (1974) Đỗ Lễ 2: Trên Đỉnh Tình Yêu (1974) Đỗ Lễ 3: Những Tình Khúc Tuyệt Vời (1974) Đỗ Lễ 4**: Xuân (1975)

Sáng tác

Ca khúc Chuyện buồn tình yêu (Mặc Thế Nhân) phổ biến hiện nay thật ra là bài Chia ly của Đỗ Lễ. Sự nhầm lẫn này là từ nhà sản xuất và phát hành băng đĩa.

Anh không muốn em buồn Bốn mùa yêu nhau Buồn Cay đắng Chia ly (1970) Chuyện một đêm trăng Chuyện thương nhau Cuộc tình hoa xuân Dáng Lan Dạ khúc buồn Dìu nhau vào mộng Dại khờ Đi lễ đầu xuân Đón anh về Đông Triều Hẹn em bên quán nhỏ Hoa tím rừng cuối chiều Khi người lính biết yêu Khóc Kỷ niệm vào thu Lệ sầu Lụy tình Ly tan Mùa thương cũ Mùa xuân em đến Muộn màng Nếu Ngập ngừng Niềm thương Nỗi niềm Nuối tiếc Giận hờn Oan trái Phũ phàng Quán nhỏ chiều mưa Rồi em cũng bỏ tôi đi Sang ngang (1969) Tan vỡ Tàn phai Tâm tình đêm mưa Thầm yêu Tình hồng đêm xuân Tình khúc tuyệt vời Tình buồn (1969) Tình khuất Tình phụ (1970) Tình thơ tuổi mộng Tình yêu tuyệt vời Tuổi mây hồng (1975) Tuổi xuân Tuyệt tình Tuyệt vọng *Yêu em mùa xuân

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đỗ Lễ** (1941 – 1997) là một nhạc sĩ nhạc vàng người Việt Nam, ông là tác giả ba ca khúc nổi tiếng: _Chia lỳ,_ _Sang ngang_ và _Tình phụ_. ## Cuộc đời Đỗ Lễ
**Đỗ Lê Chi** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, Cục trưởng Cục Khoa học chiến lược và lịch sử, Bộ Công
**Phật Đản** (chữ Hán: 佛誕 - nghĩa là _ngày sinh của đức Phật_) hay là **Vesak** (, Devanagari: वैशाख, Sinhala: වෙසක් පෝය) là ngày kỷ niệm Phật Tất-đạt-đa Cồ-đàm sinh ra tại vườn Lâm-tì-ni năm
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam, khi trai gái lấy nhau, người Việt gọi là **đám cưới**, **lễ cưới** hoặc gọn hơn là **cưới**, gọi theo tiếng Hán-Việt là **giá thú**. Đối
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Lê Ngân** (chữ Hán: 黎銀, ?-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Đàm Di, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Lê Ngân
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Đức Anh** (1 tháng 12 năm 1920 – 22 tháng 4 năm 2019), tên khai sinh là **Lê Văn Giác**, bí danh là **Nguyễn Phú Hòa**, **Sáu Nam**, là Chủ tịch nước thứ 4
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Lễ hội tháng Mười** (tiếng Đức: _Oktoberfest,_ phát âm tiếng Đức: [ɔkˈtoːbɐˌfɛst]) được tổ chức trên khu đồng cỏ Theresienwiese tại München, Bayern, Đức là một trong những lễ hội lớn nhất thế giới trong
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Vụ án Lệ Chi viên**, tức **Vụ án vườn vải**, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. Qua vụ án này, quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Đỗ Bí** hay **Lê Bí** (?-1460) là khai quốc công thần nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, quê ở thôn Hắc Lương nay là huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. ## Tham gia
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
nhỏ|phải|Sơ đồ kinh đô Hoa Lư nhỏ|phải|Những ngọn núi đá tự nhiên được các triều vua nối lại bằng tường thành nhân tạo **Cố đô Hoa Lư** (chữ Hán: 華閭) là kinh đô của Việt
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
**Lê Văn Dọn** (10 tháng 7 năm 192511 tháng 3 năm 2006), bí danh **Tám Lê Thanh**, **Lê Thanh** hay **Tám Dọn**, là một nhà lãnh đạo quân sự mang quân hàm Trung tướng của
**_Án lệ 09/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 9 thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
**_Án lệ 29/2019/AL_** về tài sản bị chiếm đoạt trong tội cướp tài sản là án lệ công bố thứ 29 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt
Bức tranh _The First Thanksgiving at Plymouth_ (_Lễ Tạ ơn đầu tiên tại Plymouth_) của [[Jennie A. Brownscombe năm 1994]] **Lễ Tạ ơn** (tiếng Anh: _Thanksgiving_) là một ngày lễ hàng năm được tổ chức
**Le Corbusier** (6 tháng 10 năm 1887 – 27 tháng 8 năm 1965) là một kiến trúc sư người Thụy Sĩ và Pháp nổi tiếng thế giới. Ông là một trong những người đặt nền
**Lễ hội cầu mưa người Chăm** hay **lễ mừng mưa** tiếng Chăm **wai le kau cahesan** là một lễ hội của dân tộc Chăm H'roi, Vân Canh, Bình Định, Việt Nam. Với quan niệm mọi
**Lễ cưới** (;) là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Lự ở Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Lào và Thái Lan. Em lấy vợ, anh em của vợ thuộc bàng hệ chéo hai,
**Lê Thụ** (; ?-1460), là một tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lê sở trong lịch sử Việt Nam. Lê Thụ phục vụ dưới bốn triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Tư Tề** (chữ Hán: 黎思齊; 1401– 1472), hay **Quận Ai vương** (郡哀王), là hoàng tử nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông đã cùng cha là Lê Thái Tổ tham gia khởi
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Lê Nghi Dân** (chữ Hán: 黎宜民 tháng 10 năm 1439 – 6 tháng 6 năm 1460), thường được gọi là **Lệ Đức hầu** (厲德侯), **Lạng Sơn vương** (諒山王), là vị hoàng đế thứ tư của
**Lê Uy Mục** (chữ Hán: 黎威穆; 5 tháng 5 năm 1488 – 20 tháng 1 năm 1510), đôi khi còn gọi là **Mẫn Lệ công** (愍厲公), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lê
**Lê Nhân Tông** (chữ Hán: 黎仁宗 28 tháng 5 năm 1441 – 25 tháng 10 năm 1459) tên húy là **Lê Bang Cơ** (黎邦基), là vị hoàng đế thứ ba của Hoàng triều Lê nước
**Lê Công Tuấn Anh** (2 tháng 2 năm 1967 – 17 tháng 10 năm 1996; biệt danh **Lê Công**) là một nam diễn viên người Việt Nam, được biết đến với vai Quang "Đông-ki-sốt" trong
**Lê Bá Ly** (黎伯驪, 1476-1557) là tướng nhà Lê sơ và nhà Mạc và nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc chiến tranh Lê-Mạc lần lượt phục vụ cho