Lê Huy Trâm (黎輝Tập tin:⿰王簪.svg, 1742-1802), nguyên tên cũ là Tuân, hiệu: Ứng Hiên; là danh sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Lê Huy Trâm là người làng Bối Khê, huyện Thanh Oai thuộc trấn Sơn Nam (nay thuộc thành phố Hà Nội).
Tổ tiên ông có nguồn gốc từ Nghệ An. Cha ông là Lê Huy Cảnh, đỗ Hương cống (cử nhân) khoa Quý Dậu (1753). Mẹ là con gái của Giải Nguyên Nguyễn Thành Thể, người họ Nguyễn Đông Tác (Trung Tự - Hà Nội).
Thi đỗ, làm quan triều Lê
Lê Huy Trâm rất ham học, lại được cha dạy bảo nên học rất giỏi. Năm 18 tuổi, ông được vào học trường Quốc tử giám. Cùng học với ông có Phạm Nguyễn Du.
Năm 21 tuổi, Lê Huy Trâm thi đỗ Sinh đồ (Tú tài). Năm 1769, ông thi đỗ Hương cống (cử nhân) lúc 27 tuổi. Trong hai kỳ thi Hội năm Ất Mùi (1775) và Mậu Tuất (1778), ông chỉ vào được tam trường.
Năm Kỷ Hợi (1779), chúa Trịnh Sâm xin vua Lê Hiển Tông cho mở một khoa thi gọi là Thịnh khoa, Lê Huy Trâm và Phạm Nguyễn Du cùng đến dự. Kết quả, ông Du đỗ Hội nguyên, ông Trâm đỗ thứ 9. Song khi vào thi Đình, ông Trâm đỗ Đình Nguyên Hoàng giáp, còn ông Du cũng đỗ Hoàng giáp nhưng đứng thứ 2. Cùng đỗ khoa này có Phạm Quý Thích, là đồng Tiến sĩ xuất thân. Năm ấy, Lê Huy Trâm 37 tuổi.
Sau đó, Lê Huy Trâm lần lượt trải các chức: Hàn lâm hiệu lý, Giám sát ngự sử đạo Thanh Hóa, Trực giảng ở Quốc tử giám, Khâm sai đồng khảo ở trường thi Hội, Hàn lâm viện thị chế, Hiến sát sứ Sơn Tây, Thêm sai tri lễ phiên kiêm chức Lâm Thao Trưng phủ, Đông các Hiệu thư.
Tháng 3 (âm lịch) năm 1786, ông nhận lệnh về chẩn tế ở huyện nhà. Việc xong, thăng ông làm Hàn lâm viện thị độc...
Thăng trầm theo vận nước
Năm Đinh Mùi (1787) đời vua Lê Chiêu Thống, Lê Huy Trâm xin về quê thọ tang cha. Song tháng 9 năm đó, ông phải trở lại kinh đô Thăng Long, vì lúc bấy giờ việc nước rất rối ren. Đến khi quân Tây Sơn kéo ra Bắc, vua Lê Chiêu Thống phải chạy lên Kinh Bắc, ông cùng Lê Quýnh theo phò Hoàng thái hậu và Hoàng nguyên tử (con trai trưởng của vua Lê) sang Trung Quốc cầu viện nhà Thanh.
Tháng 10 năm sau (1788), quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị đứng đầu rầm rộ kéo sang chiếm lấy Thăng Long, đưa Lê Chiêu Thống trở lại ngai vàng. Sau đó, Lê Huy Trâm được phong làm Ứng Khê hầu, lĩnh chức Hiệp trấn Sơn Nam.
Cuối năm 1788, vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) đem quân ra Bắc. Nghe tin, ông tập hợp được chừng vài trăm quân liền kéo đến Thăng Long để liệu bề chống đỡ. Nhưng chỉ đi đến Thanh Trì (Hà Nội), thì phần đông quân lính của ông đều bỏ trốn vì nghe thanh thế quân Tây Sơn mạnh quá.
Trước tình hình này, Lê Huy Trâm bèn cải dạng đến ẩn trong nhà người học trò ở làng Bùi (tức Bùi Xá, nay thuộc xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh).
Đầu năm Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn đánh tan 29 vạn quân Thanh. Định xong Bắc Hà, vua Quang Trung truyền chỉ đòi số bề tôi cũ của nhà Lê phải ra trình diện để bổ dụng.
Không tuân theo lệnh, đến đêm, Lê Huy Trâm đem gia quyến chạy lên ẩn ở làng Lưỡng Quán thuộc trấn Sơn Tây (nay thuộc Vĩnh Phúc). Vì sợ quân Tây Sơn dò la được, và vì phải kiếm sống, kể từ đó ông và gia đình phải đi chạy ẩn nhiều nơi khác nữa, như bến Suối ở làng Thanh Trì (nay thuộc Bình Xuyên, Vĩnh Phúc), làng Can Phối, làng Phúc Sài, chùa Tây Phương...Vì cớ gọi không ra, triều Tây Sơn đã ra lệnh tịch thu nhà cửa của ông ở Xã Đàn và ở Bối Khê .
Hiện ở thôn Song Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội) có nhà thờ Tiến sĩ Hoàng giáp Lê Huy Trâm, mà nhân dân thường gọi là "nhà thờ chi họ Lê".
Thơ trước khi mất
Trước khi mất, Lê Huy Trâm có bài thơ tự viếng mình như sau:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Huy Trâm** (黎輝Tập tin:⿰王簪.svg, 1742-1802), nguyên tên cũ là **Tuân**, hiệu: **Ứng Hiên**; là danh sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Huy Trâm** là người làng
**Lê Huy Thân** (1752-1823), nguyên tên cũ là **Giáp**; là quan nhà Lê trung hưng và là nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Huy Thân** sinh năm Nhâm Thân (1752) tại làng Bối
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Phù hiệu dành cho Lễ kỷ niệm một trăm năm [[Hướng đạo - đã được các Hướng đạo sinh khắp thế giới mang]] **Lễ một trăm năm Hướng đạo năm 2007** (_Scouting 2007 Centenary_) gồm
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Đinh Lễ** (chữ Hán: 丁禮; ?-1427) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người sách Thùy Cối, nay là Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá, Việt Nam. Ông tham
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Phan Huy Ích** (chữ Hán: 潘輝益; 1751 – 1822), tự **Khiêm Thụ Phủ**, **Chi Hòa**, hiệu **Dụ Am**, **Đức Hiên**, là quan đại thần trải ba triều đại Lê trung hưng, Tây Sơn và Nguyễn.
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**_Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Terminator Genisys_**) là phim điện ảnh hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2015 do Alan Taylor đạo diễn và Laeta Kalogridis cùng
**Lê Thành Dương** (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1988), thường được biết đến với nghệ danh **Ngô Kiến Huy**, là một nam ca sĩ, diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình người
**_Kẻ hủy diệt: Vận mệnh đen tối_** (tên tiếng Anh: **_Terminator: Dark Fate_**) là phim điện ảnh hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2019 do Tim Miller đạo diễn với phần kịch
**Cù Huy Hà Vũ** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1957; nguyên quán xã Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh) là một tiến sĩ luật học, thạc sĩ văn chương, Tiến sĩ Hà
**Trịnh Lệ** (chữ Hán: 鄭棣, ? - ?), là Vương thân họ Trịnh dưới triều Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam. Trịnh Lệ là con trai thứ hai của đức Nghị Tổ Ân
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Án lệ** là một hình thức của pháp luật, theo đó Nhà nước thừa nhận những bản án và quyết định giải quyết vụ việc của tòa án (trong các tập san **án lệ**) làm
**_Án lệ 19/2018/AL_** về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội "Tham ô tài sản" là án lệ công bố thứ 19 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân
**Lê Kính Tông** (chữ Hán: 黎敬宗 1588 – 23 tháng 6 năm 1619) có tên là **Lê Duy Tân** (黎維新), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Lê Trung hưng và thứ 16 của
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Lê Nhân Tông** (chữ Hán: 黎仁宗 28 tháng 5 năm 1441 – 25 tháng 10 năm 1459) tên húy là **Lê Bang Cơ** (黎邦基), là vị hoàng đế thứ ba của Hoàng triều Lê nước
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**_Kẻ hủy diệt 4_** (tiếng Anh: **_Terminator Salvation_**, Dịch nghĩa: _Kẻ huỷ diệt: Cứu rỗi_) là bộ phim điện ảnh thứ tư của dòng phim hành động, khoa học viễn tưởng và được trình chiếu
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
**Hà Huy Tập** (24 tháng 4 năm 1906 – 28 tháng 8 năm 1941) là một nhà cách mạng Việt Nam, Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Đông Dương. ## Thân thế
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Nguyễn Huy Cẩn** hay **Nguyễn Huy Cận** (1729-1790) là chí sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Huy Cẩn người làng Sủi, tức Phú Thị, xã Phú Thị,
**Vũ Huy Tấn** (chữ Hán: 武輝晉; 1749 - 1800), có tài liệu chép là **Võ Huy Tấn**, còn có tên là **Liễn**, hiệu **Nhất Thủy**, **Đạm Trai** (澹齋). Ông là nhà thơ, là viên quan
**Quốc huy Canada** (, ), còn được gọi là **Hoàng gia huy Canada** (, ) hoặc tên đầy đủ chính thức là **Vũ khí Uy quyền của Quốc vương Bệ hạ bên phải Canada** (,
Một buổi sáng giáp tết Ất Tỵ, Bộ trưởng Lê Minh Hoan cùng với lãnh đạo Bộ NN-PTNT và một số đơn vị trực thuộc đến thăm nguyên Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Huy Ngọ
**Lễ hội tháng Mười** (tiếng Đức: _Oktoberfest,_ phát âm tiếng Đức: [ɔkˈtoːbɐˌfɛst]) được tổ chức trên khu đồng cỏ Theresienwiese tại München, Bayern, Đức là một trong những lễ hội lớn nhất thế giới trong
**_Án lệ 27/2019/AL_** về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính liên quan đến nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách quản
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
**Lê Đình Kình** (1936 – 9 tháng 1 năm 2020) là cựu công chức nhà nước Việt Nam, đảng viên lão thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, cư ngụ tại thôn Hoành, xã Đồng
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
**_Án lệ 25/2018/AL_** về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan là án lệ công bố thứ 25 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt
**Án lệ 72/2024/AL** là về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể là án lệ thứ 72 thuộc
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng