Lê Duy Lương (黎維良, 1814 - 1833) là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ở Sơn Âm - Thạch Bi (đều thuộc tỉnh Hòa Bình) dưới triều vua Minh Mạng trong lịch sử Việt Nam.
Thân thế
Lê Duy Lương là con thứ hai của Lê Duy Hoán, cháu vua Lê Hiển Tông. Giữa năm 1802, để mua chuộc con cháu nhà Lê, vua Gia Long phong ông làm Diên Tự công. Tháng 5 năm Đinh Sửu (1817), ông Hoán và Nguyễn Văn Thuyên (con Tiền quân Nguyễn Văn Thành) đều bị xử chém giết về tội mưu phản.
Khi ấy, Lê Duy Lương mới lên 3 tuổi, được các thủ hạ cất giấu rồi được anh em họ Quách (Quách Tất Công, Quách Tất Tại, Quách Tất Tế,...) ở Sơn Âm nuôi nấng. Vừa lớn lên, Lê Duy Lương cùng anh em họ Quách kéo nhau vào ở Thạch Bi (nay thuộc tỉnh Hòa Bình) âm thầm khai khẩn ruộng, rèn vũ khí, vận động binh lính và nhân dân, chuẩn bị làm cuộc nổi dậy đánh đổ nhà Nguyễn, lập lại nhà Lê.
Khởi binh chống nhà Nguyễn
:Bài chính: Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương
Trải qua một thời gian dài chuẩn bị, mở đầu là cuộc binh biến ở đồn Ninh Thiện (thuộc Nghệ An) vào tháng 2 năm Nhâm Thìn (1832). Khoảng thời gian ấy, ở phủ Trấn Ninh có hai viên chỉ huy là Trần Tứ và Đỗ Bảo cũng theo tờ thư của Lê Duy Lương, hô hào quân các đội giết chết Chánh đội Đỗ Trọng Thai và 8 người lính, đoạt khí giới, rồi theo đường núi Kỳ Sơn, Hội Nguyên mà đi ra Bắc. Dọc đường bị Tổng đốc An Tĩnh Tạ Quang Cự sai quân chặn bắt được và cả hai đều phải tội lăng trì.
Hai vụ khởi binh thiếu đồng bộ này, làm cho vua Minh Mạng khiến các địa phương là Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nội, Sơn Tây phải "phòng triệt cho nghiêm".
Vì bị theo dõi nghiêm nhặt, nên mãi đến tháng 3 năm sau (năm Quý Tỵ, 1833), cuộc nổi dậy mới chính thức bùng nổ với trận đánh chiếm đồn Chi Nê (nay thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình).
Nhờ Lê Duy Nhiên đi liên hệ từ trước nên cùng thời gian này, các lang đạo họ Đinh (Đinh Thế Giáp, Đinh Thế Đức, Đinh Công Trịnh,...) ở Thạch Bi (thuộc Hòa Bình) cùng Ba Nhàn-Tiền Bột ở Sơn Tây, mang khoảng 3000 quân đến hiệp lực, rồi chia nhau đi đánh phá các nơi. Sau đó, quân nổi dậy (đa phần là người Mường ở ba huyện là Lạc Hóa, Phụng Hóa, An Hóa cùng lưu dân nghèo đến từ vùng đồng bằng Bắc Bộ), đã chiếm giữ được ba châu huyện là Lạc Thổ, Phụng Hóa, Yên Hóa, và bao vây thành trấn Hưng Hóa.
Sách Quốc triều sử toát yếu chép:__
:Tháng 3 năm Quý Tỵ (1833), giặc trốn ở Ninh Bình là Lê Duy Lương cùng thổ ty xã Sơn Âm là anh em Quách Tất Công hiệp đảng khởi ngụy. Lương làm Minh chúa, tự xưng Đại Lê huyền tôn, tạo ấn ngụy, phong chức ngụy; đem dân thổ ba huyện là Lạc Thổ, Phụng Hóa, An Hóa làm quân, cùng những tù phạm trốn và dân đói ở các hạt gần đó theo nhiễu, quân nó đến vài ngàn; quan quân thường bị hại.
Việc tâu lên, vua Minh Mạng liền phái Tổng đốc An Tĩnh Tạ Quang Cự cùng Tham tán Hoàng Đăng Thận mang 2.000 biền binh, năm con voi đến Ninh Bình. Nhà vua lại cử thêm các tướng là: Hộ phủ Thanh Hóa Nguyễn Đăng Giai, Lãnh binh Hưng Hóa Phạm Văn Điển, Phó lãnh binh Nam Định Lương Văn Liễu, Thủy sư Hà Nội Nguyễn Văn Quyền; tức tốc mang quân thủy bộ do mình coi quản tới hội tiễu, rồi cùng tiến đánh giải vây và chiếm lại các nơi trên. Trước lực lượng hùng mạnh này, quân nổi dậy chống giữ không nổi đành phải bỏ các nơi chiếm được, rút về Xích Thổ và Sơn Âm.
Để tận diệt, tháng 4 (âm lịch) năm 1833, vua Minh Mạng lại bổ Thống chế Nguyễn Văn Trọng lãnh chức Tổng trấn Thanh Hóa, Phó đô ngự sử Hà Duy Phiên sung làm Than tán quân vụ, dẫn thêm quân đến phối hợp, rồi chia ra làm nhiều mũi cùng kéo đến vây đánh Sơn Âm, nơi đặt đại bản doanh của quân nổi dậy. Trong đạo dụ của nhà vua có đoạn chỉ thị các tướng như sau:
:''...Đánh thẳng vào sào huyện Sơn Âm...Đốt hết của ăn của để và bắt hết dân làng ấy, cho giặc mất chỗ nương tựa...Bè đảng tộc thuộc của thủ nghịch phải giết hết, không được để sót một mống nào. Vợ con, của cải người Sơn Âm, theo như dụ trước, đều tịch thu hết để làm của thưởng...
Trước hàng vạn quân triều cùng voi và đại bác, các căn cứ chính của quân nổi dậy lần lượt bị phá vỡ. Sau nhiều ngày giáp chiến ác liệt, đến khoảng tháng 6 (âm lịch) cùng năm (1833) thì Lê Duy Lương và Lê Duy Nhiên đều bị Tham tán Hoàng Đăng Thuận bắt sống.
Ngay sau đó, Lê Duy Lương và Lê Duy Nhiên đều bị đóng cũi đưa về Huế xử lăng trì.
Sau khi bị giết chết
Mặc dù Lê Duy Lương không còn nữa, nhưng cuộc nổi dậy do ông làm "minh chủ" vẫn chưa chấm dứt. Khoảng ba năm sau (1836), các thủ lĩnh họ Quách, họ Đinh chạy thoát, lại suy tôn một người họ Lê khác tên là Lê Duy Hiển làm "minh chủ", chuyển địa bàn hoạt động sang vùng Quan Hóa, Cẩm Thủy, Lang Chánh (vùng thượng du Thanh Hóa). Vua Minh Mạng lại phải cử các tướng là Tạ Quang Cự, Phạm Văn Điển, Trương Đăng Quế đi đối phó. Đến giữa năm 1838, thì cuộc đấu tranh này mới thật sự chấm dứt.
Vì có chuyện Lê Duy Lương dấy binh, cho nên nhà vua truyền bắt dòng dõi nhà Lê đem đày vào ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Cứ chia cho 15 người ở một huyện và phát cho 10 quan tiền và 2 mẫu ruộng để làm ăn.
Mãi đến Tự Đức năm thứ hai (1849), nhờ lời tâu của Thái bảo Tạ Quang Cự và Đại học sĩ Võ Xuân Cẩn, nhà vua chấp thuận cho sửa sang đền miếu nhà Lê, cấp tự điền và cử người coi sóc các nơi ấy. Con cháu nhà Lê đều được tùy tiện chọn nơi yên ở.
Nhận xét
Lê Duy Lương là "minh chủ" đã giương cao ngọn cờ "phù Lê", có xu thế phát triển sau khi Lê Duy Hoán bị giết. Đây là cuộc đấu tranh rộng lớn của nhân dân (chủ yếu là các tộc người miền núi), nhằm chống lại đường lối cai trị hà khắc của vua Minh Mạng, thói nhũng nhiễu của các quan lại địa phương, tái lập lại triều đại nhà Lê mà theo họ là tốt hơn.
Vua Minh Mạng nói: Ta cho giặc Vân là loại giặc nhỏ, không ví được như Lương. Cách so sánh của nhà vua không hẳn đã thỏa đáng, nhưng cũng chứng tỏ triều đình nhà Nguyễn đã nhìn thấy tầm quan trọng của cuộc nổi dậy này. Và đúng như vua Minh Mạng đã phát hiện, tuy trên danh nghĩa, cuộc nổi dậy do con cháu nhà Lê, nhưng về thực chất thì lại là của các lang đạo họ Quách (Quách Tất Công đứng đầu) và họ Đinh, vì địa vị và quyền lợi của họ không còn được như trước (tức dưới triều nhà Hậu Lê).
Tưởng nhớ
Tên ông được đặt tên cho một con đường ở Đà Nẵng và một con đường ở Lào Cai.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Duy Lương** (黎維良, 1814 - 1833) là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ở Sơn Âm - Thạch Bi (đều thuộc tỉnh Hòa Bình) dưới triều vua Minh Mạng trong lịch sử Việt Nam. ##
**Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương** (khởi phát: 1832, kết thúc: 1837 hoặc 1838) là cuộc nổi dậy của đa số người Mường ở Hòa Bình và Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của con
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
**Lê Duy Ứng** (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1947) là đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, họa sĩ, nhà điêu khắc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam.
**Lê Duy Hạnh** (28 tháng 2, 1947 - 6 tháng 9, 2023) là nhà viết kịch Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2001. Ông là tên tuổi
**Lê Văn Lương** dài 2km, rộng 24m, có 4 làn xe. Phố Lê Văn Lương kéo dài từ ngã tư Lê Văn Lương - Láng Hạ đến ngã tư Lê Văn Lương - Tố Hữu.
Dầu thảo dược xoa bóp tẩy uế Dr. Lê Duy Linh với thành phần từ thiên nhiên thân thiện với môi trường và con người. Sản phẩm đã đăng ký giấy phép kinh doanh, đạt
Dầu thảo dược xoa bóp tẩy uế Dr. Lê Duy Linh với thành phần từ thiên nhiên thân thiện với môi trường và con người. Sản phẩm đã đăng ký giấy phép kinh doanh, đạt
Dầu thảo dược xoa bóp tẩy uế Dr. Lê Duy Linh với thành phần từ thiên nhiên thân thiện với môi trường và con người. Sản phẩm đã đăng ký giấy phép kinh doanh, đạt
Dầu thảo dược xoa bóp tẩy uế Dr. Lê Duy Linh với thành phần từ thiên nhiên thân thiện với môi trường và con người. Sản phẩm đã đăng ký giấy phép kinh doanh, đạt
**Lê Viết Lượng** (1900–1985) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, nguyên Thống đốc (Tổng giám đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Lê Văn Lương** (1912-1995) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
ĐỈNH CAO CỦA DƯỠNG DA THÔNG MINH CHÍNH LÀ BIẾT SẢN PHẨM NÀO NÊN CHI TIỀN!Nắm được những sản phẩm chăm sóc da nên đầu tư mạnh tay, sản phẩm nào không nên thì công
Kem Face Nhân Sâm Trắng Da Và Chống Nắng MỘC HẠC ANH 20 GamThay thế kem lót trang điểm, giúp nâng tone da tự nhiên.Thấm nhanh vào da không gây bết dính, chống nhăn và
❤️❤️Chúng tôi khoát trên vai mình một sứ mệnh và một tiêu trí lớn!ới phương châm: Đồng hành cùng nhan sắc Việt_Vẽ đẹp đến từ thiên nhiên!!!ạn đang cần người đồng hành để đi cùng
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
nhỏ|trái|Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ **Cẩm Lệ** là một quận nội thành cũ thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Cẩm Lệ nằm ở phía tây nam nội thành
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
nhỏ|[[Nhà máy điện mặt trời Nellis ở Hoa Kỳ, một trong những nhà máy quang điện lớn nhất ở Bắc Mỹ.]] **Năng lượng Mặt Trời**, bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt Trời, đã
**Bạch Tuyết** tên khai sinh là **Nguyễn Thị Bạch Tuyết** (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1945) là nữ nghệ sĩ cải lương danh tiếng, được mệnh danh là "**Cải lương chi bảo**". Trước năm
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Lê Thọ Vực** (chữ Hán: 黎壽域, 1426-1484 hoặc 1489) là một tướng lĩnh nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, có công bình định Bồn Man, ổn định biên giới phía tây của Đại
**Lê Gia Tông** (chữ Hán: 黎嘉宗 1661 – 27 tháng 4 năm 1675), tên húy là **Lê Duy Cối** (黎維禬, 黎維𥘺) là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Lê Trung hưng và thứ 20
thumb|7 đơn vị cơ bản SI **Hệ đo lường quốc tế** (tiếng Pháp: **S**ystème **I**nternational d'unités; viết tắt: **SI**), là 1 hệ thống đo lường thống nhất được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lương** (chữ Hán: 梁) là tên một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, họ Lương phổ biến là ở Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên (Yang 양 hoặc Ryang 량). ## Lịch
Dưới đây tường bày tuồng cải lương đã được chứng nhận trong trường kì lịch sử theo soạn giả và nhan đề. ## Bạch Mai *Anh hùng náo, hay Sở Vân cứu giá *Bao Công
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]
_Khối lượng_ có hai ý nghĩa trong thuyết tương đối hẹp: **khối lượng nghỉ** hoặc **khối lượng** **bất biến** là một **đại lượng** bất biến giống nhau cho tất cả các quan sát viên trong
MÔ TẢ SẢN PHẨMMuscle Fitness: Chuyên cung cấp các loại thực phẩm bổ sung thể thao cam kết chính hãng, giá sỉ/lẻ số lượng lớn toàn quốc!-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------*** Giới thiệu100% Ribose nguyên chất từ Swanson Health
**Lê Độ** (1941-1965) là anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyên tên khai sinh của ông là **Lê Dậu**, sinh năm 1941 ra
Bài viết này đề cập đế sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu năng lượng và điện năng ở Ai Cập. ## Tổng quan ## Điện năng Ai Cập được phân loại là có "quy
nhỏ|Chai nước tăng lực 710ml với năng lượng tạo ra , nhiều hơn một burger phô mai thức ăn nhanh, và tương đương với 18 gói đường phục vụ một lần **Năng lượng thực phẩm**
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Duy Tiên** là một thị xã cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Duy Tiên nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, nằm cách thành phố Phủ
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã