✨Đình chỉ chiến tranh Việt Nam

Đình chỉ chiến tranh Việt Nam

Đình chỉ chiến tranh Việt Nam (tiếng Anh: Moratorium to End the War in Vietnam) là một thuật ngữ ám chỉ một loạt các cuộc biểu tình và tuyên truyền quy mô lớn trên khắp Hoa Kỳ chống lại sự can dự của nước này vào Chiến tranh Việt Nam. Chuỗi sự kiện đã diễn ra từ ngày 15 tháng 10 năm 1969 cho đến một tháng hơn sau đó, ngày 15 tháng 11 năm 1060 với một cuộc Tuần hành yêu cầu đình chiến lớn ở Washington, D.C.

, người ủng hộ các phong trào, đã đưa ra nhận định và gọi đây là "lần đầu tiên [một phong trào phản chiến] đạt đến mức độ của một phong trào quần chúng chính thức".

Làn sóng đầu tiên

Bối cảnh

Khi tân Tổng thống đến từ Đảng Cộng hòa, Richard Nixon, nhậm chức vào ngày 20 tháng 1 năm 1969 đã có khoảng 34.000 lính Mỹ đã thiệt mạng trong chiến tranh Việt Nam vào thời điểm đó. Trong năm đầu tiên Nixon nắm quyền, từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 1 năm 1970, đã có khoảng 10.000 lính Mỹ khác thiệt mạng trong cuộc chiến. người đã từng tham gia làm việc cho Eugene McCarthy trong chiến dịch tranh cử Tổng thống vào năm 1968, đã thay đổi khái niệm này thành những cuộc đình chỉ ít cực đoạn và bắt đầu tổ chức sự kiện dưới dạng Ủy ban Đình chiến Việt Nam cùng với David Mixner, Marge Sklenkar, John Gage và nhiều người khác. Vào năm 1969, Brown là một chàng trai 25 tuổi và là một cựu sinh viên thần học và từng là tình nguyện viên trong các chiến dịch cho Thượng nghị sĩ McCarthy vào năm 1968 đã phát triển các khái niệm về biểu tình đình chiến. Brown đã cho rằng các cuộc biểu tình nên diễn ra trong phạm vi cộng đồng thay vì chỉ nằm trong khuôn viên các trường học để "những người ở trung tâm đất nước cảm thấy nó thuộc về họ". Trong một bài phát biểu do Patrick Buchanan viết, Phó Tổng thống Hoa Kỳ Spiro Agnew đã yêu cầu những người tổ chức biểu tình đình chiến gỡ bỏ lá thư của ông Đồng và cáo buộc họ là "những kẻ cộng sản lừa đảo". Scott King đã chia sẻ với người diễu hành rằng chồng bà là Martin Luther King đã bị ám sát nhưng ông sẽ rất vui khi thấy nhiều người từ tất cả các chủng tộc tụ hợp lại vì hòa bình. Các cuộc hội thảo tại New York, Detroit, Bostonnhững nơi có khoảng 100.000 người tham dự bài phát biểu của Thượng nghị sĩ phản chiến George McGovern và Miami cũng đã thu hút nhiều người tham dự. Agnew cũng đã cáo buộc các phong trào hòa bình đã bị kiểm soát bởi "những kẻ bất đồng chính kiến cực đoan và những kẻ vô sản mạo danh" đang lên kế hoạch cho các cuộc biểu tình đình chiến "mạnh mẽ hơn, bạo lực hơn" sắp tới. Trong bài phát biểu của mình, Nixon đã tuyên bố chia sẻ mục tiêu của những người biểu tình đòi hòa bình ở Việt Nam nhưng ông lập luận rằng Hoa Kỳ phải chiến thắng ở Việt Nam, đồng nghĩa sẽ tiếp tục chiến tranh cho đến khi chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngừng cố gắng lật đổ chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Nixon đã ngầm chấp nhận quan điểm của phong trào phản chiến rằng Việt Nam Cộng hòa không quan trọng, ông cho rằng việc quan trọng chính là uy tín của Mỹ bởi các đồng minh của nước này sẽ mất niềm tin nếu như Mỹ không ủng hộ Việt Nam Cộng hòa. Nixon xác nhận chính sách Việt Nam hóa chiến tranh của ông sẽ giảm thiểu tổn thất của quân đội Hoa Kỳ tại Việt Nam; sẵn sàng thỏa hiệp miễn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa công nhận Việt Nam Cộng hòa; và cuối cùng cảnh báo sẽ đưa ra "biện pháp mạnh mẽ và hiệu quả" nếu chiến tranh tiếp diễn. Nixon đã kết thúc bài phát biểu "đa số im lặng" với câu: "Và do đó tối nay, các bạn, đa số im lặng của đồng bào Mỹ – tôi xin sự ủng hộ của bạn. Hãy cùng nhau đoàn kết cho hòa bình. Hãy cùng nhau đoàn kết chống lại sự thất bại. Vì hãy hiểu rằng: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thể đánh bại hoặc làm nhục Hoa Kỳ. Chỉ có người Mỹ mới có thể làm điều đó". Ngay sau đó, thảm sát Mỹ Lai đã trở thành biểu tượng cho phong trào phản chiến về sự tàn bạo của Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam. Cuộc tuần hành và biểu tình vào thứ Bảy đã bắt đầu trở lại vào thứ Năm tiếp theo, xuyên suốt cả đêm và một ngày sau đó. Hơn 40 nghìn người đã tụ tập diễu hành lặng lẽ từ đại lộ Pennsylvania đến Nhà Trắng. Giờ này qua giờ sáng, tất cả đi thành một hàng một, mỗi người mang theo một tấm biển với tên lính Mỹ đã thiệt mạng hoặc một ngôi làng tại Việt Nam đã bị phá hủy. Nixon thậm chí còn đã đùa về việc sẽ gửi trực thăng để thổi tắt nến. Lễ hội âm nhạc Woodstock đã thu hút khoảng 400 nghìn người vào tháng 8 năm 1969, và một số người đã ước tính rằng cuộc biểu tình đình chiến thứ hai đã mang lại con số tương đương với "hai Woodstocks".

Vào Ngày Đình chiến, nửa triệu người biểu tình đã tụ tập đối diện Nhà Trắng để tham gia một cuộc biểu tình được dẫn đầu bởi Pete Seeger với ca khúc mới "Give Peace A Chance" của John Lennon trong 10 phút hơn. Giọng ca của Seeger đã vang lên giữa đám đông, xen kẽ là những câu như "Ông có nghe không, Nixon?", "Ông có nghe không, Agnew?", "Có nghe không, Lầu Năm Góc?" giữa các giai điệu của người biểu tình, "Tất cả những gì chúng ta muốn nói... hãy để cho hòa bình một cơ hội". Nhà soạn nhạc Leonard Bernstein, nhóm nhạc dân gian Peter, Paul and Mary, ca sĩ John Denver, nhạc sĩ dân ca Arlo Guthrie và Cleveland Quartet đã tham gia biểu diễn phục vụ đám đông. Bốn công ty du lịch cũng đã đến biểu diễn các ca khúc từ vở nhạc kịch hippie Hair.

Vào ngày 15 tháng 11, hơn 250.000 người đã tập trung ở San Francisco để tham gia diễu hành phản chiến. Hội đồng trường hợp ở San Francisco đã từ chối cho phép học sinh trung học tham gia đợt biểu tình phản chiến thứ hai và tuyên buộc biểu tình này là "không yêu nước". Kết quả, hơn 50% số học sinh trung học ở San Francisco để tham gia biểu tình phản chiến thay vì đến trường.

Hệ quả

Các nhà hoạt động tại một số trường đại học đã tiếp tục tổ chức biểu tình đình chiến vào ngày 15 hàng tháng.

Làn sóng tại Úc

Bối cảnh

Sau sự thành công của làn sóng phản đối chiến tranh Việt Nam vào tháng 11 năm 1969 tại Hoa Kỳ, một loạt các nhóm công dân phản đối chiến tranh ở Việt Nam đã quyết định liên kết để tổ chức làn sóng này tại Úc. Vào cuối năm 1969, Chiến dịch Đình chiến Việt Nam đã được thành lập với ban điều hành riêng, một thư ký thường trực và một số tổ chức trực thuộc. Tổ chức đưa ra ý tưởng này được cho là Tổ chức Hợp tác Quốc tế và Giải trừ quân bị, một cơ quan theo chủ nghĩa hòa bình được thành lập từ Hội nghị Hòa bình Melbourne năm 1959.

Biểu tình

phải|nhỏ|Người biểu tình tập trung tại Quảng trường Thành phố ở Melbourne hôm 18 tháng 9 năm 1970. Công cuộc tổ chức biểu tình phản chiến được bắt đầu nhanh chóng. Ngày tổ chức ban đầu được đưa ra vào tháng 4 năm 1970 nhưng sớm được thay đổi thành ngày 8, 9 và 10 tháng 5 để trùng với các cuộc biểu tình tại Hoa Kỳ, chỉ vài ngày sau khi bốn sinh viên tại Kent State bị giết chết. Cuộc biểu tình tại Melbourne được diễn ra vào ngày 8 tháng 5 và được dẫn đầu bởi đại biểu quốc hội Jim Cairns, sau này là Phó Thủ tướng Úc, với hơn 100.000 người tham gia. Các cuộc biểu tình tương tự cũng đã được tổ chức tại Sydney, Brisbane, Adelaide và Hobart. Trên khắp nước Úc, ước tính đã có 200.000 người tham gia biểu tình.

Làn sóng biểu tình phản chiến lần thứ hai đã được diễn ra vào tháng 9 năm 1970 nhỏ hơn nhưng bạo lực xảy ra nhiều hơn. 50 nghìn người đã tham gia và có xảy ra xung đột với lực lượng cảnh sát. Ở Sydney, 200 người đã bị bắt giữ. Các cuộc tuần hành ở Melbourne và Brisbane được tổ chức vào ngày 18 tháng 9.

Làn sóng thứ ba được diễn ra vào tháng 6 năm 1971 khiến Trung tâm bị phong tỏa. Tại Melbourne, vào ngày 30 tháng 6 năm 1971 đã có một cuộc diễu hành gần 100.000 người. Đến thời điểm này, ý kiến ​​công chúng bắt đầu thay đổi rõ rệt chống lại việc đưa ra quân và sự tham gia của Australia trong chiến tranh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đình chỉ chiến tranh Việt Nam** (tiếng Anh: _Moratorium to End the War in Vietnam_) là một thuật ngữ ám chỉ một loạt các cuộc biểu tình và tuyên truyền quy mô lớn trên khắp
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Vụ kiện hậu quả chất độc da cam trong Chiến tranh Việt Nam** là vụ kiện của Nhóm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin đối với 37 công ty sản
**Lực lượng biệt kích Hoa Kỳ và đồng minh trong Chiến tranh Việt Nam** nói về những đơn vị quân sự đặc biệt trong Chiến tranh Việt Nam hoạt động dưới sự điều hành trực
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
thumb|Đạo diễn Ken Burns nói về bộ phim **The Vietnam War** hay **Chiến tranh Việt Nam** là một bộ phim tài liệu truyền hình của Mỹ do Geoffrey C. Ward viết kịch bản và Ken
**Tranh cãi về cách xác định thương vong bằng đếm xác trong chiến tranh Việt Nam** () là một phương pháp của quân đội Mỹ và Đồng minh sử dụng nhằm xác định thương vong
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968,
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
Chiến thuật **trực thăng vận trong Chiến tranh Việt Nam** thường được biết đến với những tên gọi khác là **Chiến thuật Đại bàng bay** hay **Hổ bay, Chim ưng, Kẻ bình định, Lực lượng
**Vấn đề tù binh, quân nhân mất tích sau chiến tranh Việt Nam** liên quan đến số phận của các quân nhân Hoa Kỳ được báo cáo là mất tích trong chiến tranh (missing in
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân
## Khối các nước cộng sản Thập niên 1960 là thời kỳ nở rộ của khối Cộng sản và đã xuất hiện mầm mống chia rẽ giữa hai cường quốc hàng đầu trong khối là
**Đài tưởng niệm Chiến tranh Việt Nam**, hay **Bức tường Chiến tranh Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Veterans Memorial_), là đài tưởng niệm có hình một bức tường dài, hình chữ V, bằng đá, khắc
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chiến tranh Hán – Nam Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Hán (còn gọi là Nhà Tây Hán) và nước Nam Việt thời Nhà Triệu vào cuối thế kỷ 2 trước Công nguyên.
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Học tập cải tạo tại Việt Nam** là tên gọi hình thức giam giữ mà chính quyền Việt Nam thực hiện đối với một bộ phận các nhân vật mà các chính phủ sở tại
nhỏ|175|phải|Một nhóm người vượt biển trên một con thuyền nhỏ Bà mẹ và 3 đứa con được đưa lên tàu chở dầu Wabash **Thuyền nhân Việt Nam** là hiện tượng gần một triệu người, vượt
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
phải|Các mặt trận (B) và quân khu (MR) của Quân giải phóng Miền Nam Việt Nam (năm 1970) Trong chiến tranh Việt Nam, mặt trận (địa bàn quân sự) là hình thức bố trí binh
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ tại Việt Nam** (tiếng Anh: _The US Military Assistance Command, Vietnam_), viết tắt là **MACV**, đọc theo âm tiếng Việt là **Mắc-vi**) là cơ quan chỉ
Đây là danh sách các trận đánh, chiến dịch, cuộc vây hãm, hành quân, các cuộc giao tranh trong lịch sử Việt Nam, diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, qua các triều đại và
nhỏ|Một nữ y tá và những trẻ em tị nạn trong chiến dịch Không vận Trẻ em Việt Nam **Chiến dịch Không vận Trẻ em** (tiếng Anh: **Operation Babylift**) là một chiến dịch di tản
**Chiến tranh Xiêm - Việt (1771–1773)** là một cuộc chiến giữa Vương triều Thonburi nước Xiêm La (Thái Lan ngày nay) dưới thời Vua Taksin và triều đình Chúa Nguyễn ở Đàng Trong nước Đại
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những