✨Danh sách trận đánh trong lịch sử Việt Nam

Danh sách trận đánh trong lịch sử Việt Nam

Đây là danh sách các trận đánh, chiến dịch, cuộc vây hãm, hành quân, các cuộc giao tranh trong lịch sử Việt Nam, diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, qua các triều đại và các thời kì. Danh sách này sẽ chứa cả những cuộc chiến tranh, khởi nghĩa mà sử sách không chép chi tiết về các trận đánh trong đó. Danh sách này sẽ không bao gồm những vụ đảo chính và tranh chấp ngôi vị.

Nhà Tiền Lý (544 - 603)

Nhà Ngô (938 - 967)

  • Trận Bạch Đằng, 938

Nhà Đinh (968-980)

  • Dẹp Loạn 12 sứ quân

Nhà Tiền Lê (980 - 1009)

  • Trận Bạch Đằng, 981
  • Đại Cồ Việt tấn công nhà Tống

Nhà Lý (1009 - 1225)

  • Chiến dịch đánh Tống, 1075-1076
  • Trận Như Nguyệt, 1077

Nhà Trần (1225 - 1400)

  • Trận Đông Bộ Đầu (1258)
  • Trận Thăng Long(1285)
  • Trận Hàm Tử - Tây Kết(1285)
  • Trận Chương Dương Độ(1285) Trận Bạch Đằng (1288) Chiến tranh Đại Việt- Chiêm Thành (1367-1396)

Nhà Hồ (1400-1407)

  • Chiến tranh Việt – Chiêm (1400–1407)
  • Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh (1406-1407)

Bắc thuộc lần 4 (1407 - 1427)

  • Chiến dịch giải phóng Nghệ An
  • Trận Tốt Động-Chúc Động - 1426 - Khởi nghĩa Lam Sơn
  • Trận Chi Lăng - Xương Giang - 1427 - Khởi nghĩa Lam Sơn

Nhà Hậu Lê (1428 - 1789)

  • Chiến tranh Đại Việt- Chiêm Thành (1446) Chiến tranh Đại Việt -Chiêm Thành (1471) Chiến tranh Lang Xang-Đại Việt (1478-1480) *Trận Thăng Long (1516)

Nam Bắc triều

  • Trận Thăng Long (1551)
  • Trận Thuận Hoá (1554)
  • Trận sông Đại Lại (1555)
  • Trận sông Giao Thủy (1557)
  • Trận Tam Điệp (1589)
  • Trận Thăng Long (1592)

Trịnh Nguyễn phân tranh

  • Trận cảng Eo (1643)
  • Chiến dịch Lũy Thầy (1671 - 1672)
  • Chiến dịch diệt họ Mạc ở Cao Bằng (1677)
  • Chiến dịch diệt họ Vũ ở Tuyên Quang (1699)

Nhà Tây Sơn (1789-1802)

  • Trận Cẩm Sa (1775)
  • Trận Ngã bảy (1782)
  • Trận Rạch Gầm - Xoài Mút (1785)
  • Chiến dịch Phú Xuân (1786)
  • Chiến dịch Thăng Long (1786)
  • Trận Mục Sơn (1787).
  • Trận Ngọc Hồi - Đống Đa (1789)
  • Trận Thi Nại (1792)
  • Trận Thị Nại (1801)
  • Trận Trấn Ninh (1802)

Nhà Nguyễn (1802 - 1945)

  • Dẹp Loạn Lê Duy Lương Dẹp Loạn Nông Văn Vân Dẹp Loạn Cao Bá Quát Dẹp Loạn Lê Văn Khôi Chiến tranh Đại Nam- Xiêm La (1833-1834) Chiến tranh Đại Nam- Xiêm La (1841-1845) Chiến dịch Nam Kỳ Trận Đà Nẵng (1858-1859) *Trận Phước Thắng
  • Trận thành Gia Định, 1859
  • Trận Đại đồn Chí Hòa
  • Trận Định Tường (1861)
  • Trận Biên Hòa (1861-1862)
  • Trận Vĩnh Long
  • Trận Đà Nẵng (1859-1860)
  • Trận Vĩnh Long
  • Trận An Giang (1867)
  • Trận Hà Tiên (1867)
  • Biến cố Bắc Kỳ 1873
  • Trận thành Hà Nội (1873)
  • Trận Hưng Yên (1873)
  • Trận Phủ Lý (1873)
  • Trận Hải Dương (1873)
  • Trận Ninh Bình (1873)
  • Trận Nam Định (1873)
  • Trận Cầu Giấy (1873)
  • Chiến dịch Bắc Kỳ
  • Trận thành Hà Nội (1882)
  • Trận Hồng Gai (1883)
  • Trận Quảng Yên (1883)
  • Trận Nam Định (1883)
  • Trận Gia Quất-Gia Lâm
  • Trận Cầu Giấy
  • Trận Phủ Hoài
  • Trận Cửa Thuận An
  • Trận Sơn Tây (1883)
  • Trận Bắc Ninh (1884)
  • Trận Hưng Hóa (1884)
  • Trận Tuyên Quang (1884)
  • Trận Bắc Lệ
  • Trận Lạng Sơn (1885)
  • Trận Kinh thành Huế 1885

Chiến tranh Đông Dương

  • Trận Hà Nội 1946
  • Chiến dịch Việt Bắc - 1947
  • Chiến dịch Biên giới - 1950
  • Chiến dịch Trần Hưng Đạo 1951
  • Chiến dịch Hoàng Hoa Thám 1951
  • Chiến dịch Quang Trung 1951
  • Chiến dịch Hòa Bình 1951
  • Chiến dịch Tây Bắc 1952
  • Chiến dịch Thượng Lào 1953
  • Chiến dịch Điện Biên Phủ - 1954

Chiến tranh Việt Nam

  • Chiến dịch Hoàng Diệu
  • Trận Ấp Bắc
  • Trận Ia Đrăng
  • Chiến dịch Ba Gia *Trận Vạn Tường
  • Trận Bình Giã
  • Trận Đồng Xoài Trận Pleime (1965) Trận Đức Cơ
  • Trận Long Tân
  • Chiến dịch Đắk Tô-Tân Cảnh (1967)
  • Trận Ông Thành
  • Chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh
  • Trận Mậu Thân tại Huế
  • Trận Đồi Thịt Băm
  • Trận Đồi 723
  • Chiến dịch Lam Sơn - 719 *Trận Bản Đông
  • Chiến dịch Đắc Tô
  • Trận Thành cổ Quảng Trị Chiến dịch Linebacker II Chiến dịch Xuân Hè 1972 Chiến dịch Trị Thiên Chiến dịch Bắc Tây Nguyên
  • Chiến dịch Nguyễn Huệ
  • Chiến dịch Đường 14 - Phước Long
  • Chiến dịch Tây Nguyên
  • Chiến dịch Mùa Xuân 1975

Sau năm 1975

  • Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam
  • Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979
  • Hải chiến Trường Sa 1988
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Quang Diệu** (chữ Hán: 陳光耀; 1746 – 1802) là một trong _Tây Sơn thất hổ tướng_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với vợ là nữ tướng Bùi Thị
**Trần Lựu** (chữ Hán: 陳榴; ?-?), còn được chép là **Lê Lựu** (黎榴), là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong số các tướng lĩnh
**Cộng hòa tự trị Nam Kỳ** () hay Nam kỳ tự trị là chính thể tự trị trong khuôn khổ Liên bang Đông Dương, do Pháp lập nên, tồn tại trong giai đoạn 1946 -
Tượng đài Trần Văn Thành tại thị trấn Cái Dầu ([[Châu Phú, An Giang)]] **Trần Văn Thành** (1820 - 1873) còn được gọi là **Quản cơ Thành** (theo triều Nguyễn), Đức Cố Quản (tín đồ
**Huệ Vũ đại vương Trần Quốc Chẩn** (chữ Hán: 惠武大王陳國瑱; 1281 - 1328) là một chính trị gia và hoàng thân của triều đại nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông được đánh giá
**Trần Xuân Soạn** (陳春撰, 1849-1923), là tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Đầu tháng 4 năm 1885, thời vua Hàm Nghi, ông cùng tướng Tôn Thất Thuyết đánh Pháp đóng ở đồn Mang
Mộ Trần Hầu trên triền núi Bình San (Hà Tiên). **Trần Hầu** (陳侯) hay **Trần Cơ** (陳機), tên thật là **Trần Đại Lực** (陳大力, ? - 1770); là cháu của đô đốc Mạc Thiên Tứ
**Trần Đại Định** (chữ Hán: 陳大定, ?-1732) là võ tướng thời chúa Nguyễn Phúc Chú trong lịch sử Việt Nam. Ông chính là người cho đắp lũy _Hoa Phong_ để bảo vệ Sài Gòn vào
**Trần Quốc Nghiễn** (Chữ Nho: 陳國巘; 1251 (?) – ?), có bản dịch là **Trần Quốc Nghiện**, là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Gia
**Thuận Thành trấn** hay **Trấn Thuận Thành** (), là tên gọi hành chính tiếng Việt của tiểu vương quốc **Panduranga** giai đoạn 1693 - 1832 trong chính sách tự trị của các chúa Nguyễn. Tại
**Trần Xuân Hòa** (? - 1862), là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1862, ông bị quân Pháp bắt được khi đang cầm quân trấn giữ Định Tường, sau đó ông đã
**Lạc Việt** (chữ Hán: 雒越 hoặc 駱越) là một bộ tộc trong nhóm bộ tộc Bách Việt ở khu vực Bắc Bộ Việt Nam. ## Cổ sử và truyền thuyết Theo truyền thuyết của Việt
**Trần Uất** (chữ Hán: 陳蔚; ? – ?), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Uất là con trai út của vua
**Trần Quốc Hiện** (; sau năm 1252 (?) – ?) hay **Trần Quốc Nghiễn** (), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Sách
Sách trình bày cuộc đời và sự nghiệp của những vị vua chúa có công lao nhất định trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, những người đã sáng danh một
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**_Việt Nam sử lược_** (chữ Nho: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919. Sách được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1920 và được tái bản
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Linh Từ Quốc mẫu** (chữ Hán: 靈慈國母,1193[?]–1259), hay còn gọi là **Kiến Gia Hoàng hậu** (建嘉皇后), **Thuận Trinh Hoàng hậu** (順貞皇后) hay **Huệ hậu** (惠后), là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý với tư
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
phải|nhỏ|Cải cách ruộng đất hoàn tất, nông dân đốt văn tự cũ **Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam** là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa bỏ văn
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Chiến tranh Tống-Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Tống thời Tống Thái Tông và Đại Cồ Việt thời Lê Đại Hành diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 năm 981 trên lãnh
Đàng Trong và [[Đàng Ngoài (1757).]] **Đàng Trong** (chữ Nôm: 唐冲), hay **Nam Hà** (chữ Hán: 南河) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt do chúa Nguyễn kiểm soát, xác định từ sông Gianh
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Trận Đà Nẵng (1859–1860)** hay **Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng lần thứ hai** là một trong những trận đánh mở đầu cho cuộc chiến tranh Pháp-Việt 1858-1884 trong lịch
**Danh nhân thời Đinh** là những nhân vật lịch sử đã theo giúp vua Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân, làm quan dưới triều đại nhà Đinh hoặc những người có liên quan
**Nạn đói năm Ất Dậu** là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**_An Nam chí lược_** , là một bộ sách sử viết bằng văn xuôi chữ Hán do Lê Tắc (1263 - 1342) biên soạn khi sống lưu vong tại Trung Quốc ở khoảng nửa đầu
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Đại Việt sử ký** (chữ Hán: 大越史記) là _bộ quốc sử đầu tiên_ của nước Việt Nam do Lê Văn Hưu (đời Trần) soạn ra, gồm 30 quyển, chép lịch sử Việt Nam từ Triệu
**Trận Đà Nẵng (1858 – 1859)** hay **Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng lần thứ nhất** là trận đánh mở đầu cho cuộc chiến tranh Pháp – Việt (1858 –
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Đại Nam thực lục** () là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn. Đại Nam thực lục gồm 584 quyển, viết bằng chữ Hán
**Quốc sử di biên** (chữ Hán: 國史遺編), tên đầy đủ là **Dưỡng Hạo Hiên đỉnh tập Quốc sử di biên** (養浩軒鼎輯國史遺編), là một quyển sử tư nhân, viết theo lối Hán văn cổ, ghi chép
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
**Đại Việt sử lược** (chữ Hán: ), còn có tên là **Việt sử lược** (), là một cuốn lịch sử Việt Nam viết bằng chữ Hán của một tác giả khuyết danh, ra đời vào
**Đại Việt sử ký tiền biên** là bộ sử biên niên gồm 17 quyển, viết bằng chữ Hán do Ngô Thì Sĩ biên soạn, Ngô Thì Nhậm hiệu đính. Bộ sử này được khắc in
**Phan Văn Thúy** (潘文璻, 1758 - 1833) là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Một trong số công lao nổi bật của ông, đó là việc chỉ huy khai đào sông Vĩnh