✨Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Việt Nam

Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Việt Nam

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968, với tư cách là đồng minh của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Triều Tiên đã gửi khoảng 200-400 lính (trong đó bao gồm 200 phi công) đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để hỗ trợ huấn luyện (trong đó khoảng 30 phi công đã trực tiếp không chiến với máy bay Mỹ). Cũng giống như Đại Hàn Dân Quốc và Việt Nam Cộng Hòa, Triều Tiên và VNDCCH cũng có mối quan hệ kinh tế, chính trị, quân sự khăng khít. Số lượng binh sĩ Triều Tiên đứng sau Trung Quốc và Liên Xô trong số các lực lượng quân đội nước ngoài hiện diện ở Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, vào năm 1968, CHDCND Triều Tiên đã tỏ ra vô cùng bất mãn khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt đầu về đàm phán hòa bình với Hoa Kỳ về Hiệp định Paris 1973 nhằm kết thúc cuộc xung đột ở Việt Nam. Triều Tiên coi thỏa thuận Paris năm 1973 là "phi pháp" và ủng hộ Trung Quốc về vấn đề thành lập một liên minh các quốc gia Cộng sản châu Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Campuchia), nhưng lại không được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ủng hộ do nó không có Liên Xô, bấy giờ là đồng minh của VNDCCH, và cũng ngăn cản tham vọng mở rộng ảnh hưởng Việt Nam về sau ở khu vực và châu lục. Chính vì lẽ đó mà vào đầu năm 1969 Triều Tiên đã chấm dứt hiện diện và mọi hoạt động quân sự tại Bắc Việt Nam.

Nguyên nhân

Hội nghị Genève khai mạc ngày 26 tháng 4 năm 1954 nhằm mục đích ban đầu để bàn về vấn đề khôi phục hòa bình tại Triều Tiên và Đông Dương. Do vấn đề Triều Tiên không đạt được kết quả nên từ ngày 8 tháng 5, vấn đề Đông Dương được đưa ra thảo luận. Khi hiệp định Geneve (1954) được kí kết, Việt Nam được chia thành 2 vùng tập kết quân sự. Do sự can thiệp của Hoa Kỳ, 2 vùng bị chia cắt thành 2 chính phủ đối lập nhau về ý thức hệ, điều này có chút tương đồng với bán đảo Triều Tiên khi cả hai đều bị chia cắt, có các nhà nước cộng sản ở phía bắc và tư bản ở phía nam. Chủ tịch Mao Trạch Đông và nhà lãnh đạo Liên Xô vừa mới nắm quyền khi ấy Khrushchyov đều nhận định cả Triều Tiên và Việt Nam đều là hai thành trì quan trọng để ngăn chặn sự xâm nhập của làn sóng tư bản khi ấy đang phát triển ở Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Singapore... Triều Tiên gửi quân sang nhằm giúp Việt Nam đào tạo phi công đồng thời để tuyên truyền, thử sức năng lực chiến đấu của quân đội Hàn Quốc khi đó cũng đang hiện diện tại Nam Việt Nam. Cùng với đó Triều Tiên hy vọng Hoa Kỳ sẽ sa lầy tại Việt Nam, từ đó đẩy cuộc chiến ra xa khỏi Triều Tiên (khi đó vẫn chưa có thỏa thuận hòa bình chính thức giữa 2 miền Triều Tiên, Bình Nhưỡng lo sợ Seoul và Washington sẽ phát động một cuộc chiến mới trên bán đảo Triều Tiên). Ngoài ra, viện trợ từ chính phủ Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN là nguyên nhân chính đổi lấy sự tham gia của Triều Tiên vào cuộc chiến (sau khi ký Hiệp định đình chiến chiến tranh Triều Tiên năm 1953, Trung Quốc, cùng với các thành viên của Khối phía Đông do Liên Xô lãnh đạo, đã hỗ trợ kinh tế rộng rãi cho Bình Nhưỡng để hỗ trợ tái thiết và phát triển kinh tế của Triều Tiên. Bên cạnh đó, một số binh sĩ Triều Tiên thấy rằng mình phải chiến đấu để trả ơn cho những hy sinh mà Chí nguyện quân Nhân dân và Hồng quân đã giúp đỡ Bình Nhưỡng trong chiến tranh Triều Tiên và quá trình giành độc lập từ Nhật Bản.

Hoạt động quân sự

Theo quyết định của Đảng Lao động Triều Tiên vào tháng 10 năm 1966, vào đầu năm 1967, Triều Tiên đã cử một phi đội máy bay chiến đấu đến Bắc Việt Nam để hỗ trợ cho các trung đoàn máy bay tiêm kích 921 và 923 của Việt Nam để bảo vệ Hà Nội chống lại các trận ném bom của không quân Mỹ. Họ ở lại đến năm 1968; 200 phi công được báo cáo là đã phục vụ. Ngoài ra, ít nhất hai trung đoàn pháo phòng không cũng được gửi đến. Triều Tiên cũng gửi vũ khí, đạn dược và hai triệu bộ quân phục cho các đồng đội của họ ở Bắc Việt Nam.. Kim Nhật Thành được cho là đã nói với các phi công của mình rằng hãy "chiến đấu trong cuộc chiến như thể bầu trời Việt Nam là của riêng họ".

Tháng 9/1965, khi đánh chặn cuộc oanh tạc của không lực Hoa Kỳ ở vùng sân bay Kép (Bắc Giang), một lính Triều Tiên 19 tuổi đã hy sinh. Trong những trận không chiến ác liệt năm 1967 - 1968, thêm 13 phi công Triều Tiên, trong đó có hai sĩ quan chỉ huy, hy sinh.

Tháng 9/1966, theo các tài liệu lịch sử về Việt Nam mà học giả Mỹ Merle Pribbenow, cựu nhân viên tình báo Hoa Kỳ, Hà Nội tiếp nhận từ Bình Nhưỡng 3 đại đội phi công, tạo thành một trung đoàn với 30 máy bay. Họ mặc quân phục của Việt Nam và sử dụng máy bay, hạ tầng và trang thiết bị của Việt Nam, chịu sự điều động của chỉ huy Việt Nam. Đại đội Triều Tiên đầu tiên được cử đến căn cứ không quân Kép ở tỉnh Bắc Giang vào cuối năm 1966 để hỗ trợ huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ trên chiến trường .

Tổn thất

Các chiến dịch, trận đánh lớn

  • Chiến dịch Sấm Rền

Thành tích

Theo tướng Phan Khắc Hy, sơ kết đợt đầu chiến đấu năm 1966 - 1969, không quân Việt Nam bắn rơi 222 máy bay Mỹ, bắt sống 51 phi công. Trong đó các chiến sĩ không quân Triều Tiên đã bắn rơi 26 máy bay, đổi lại đã có 14 phi công Triều Tiên hy sinh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968,
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
**Tranh cãi về cách xác định thương vong bằng đếm xác trong chiến tranh Việt Nam** () là một phương pháp của quân đội Mỹ và Đồng minh sử dụng nhằm xác định thương vong
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Vụ kiện hậu quả chất độc da cam trong Chiến tranh Việt Nam** là vụ kiện của Nhóm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin đối với 37 công ty sản
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
thumb|Đạo diễn Ken Burns nói về bộ phim **The Vietnam War** hay **Chiến tranh Việt Nam** là một bộ phim tài liệu truyền hình của Mỹ do Geoffrey C. Ward viết kịch bản và Ken
## Khối các nước cộng sản Thập niên 1960 là thời kỳ nở rộ của khối Cộng sản và đã xuất hiện mầm mống chia rẽ giữa hai cường quốc hàng đầu trong khối là
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
Đây là danh sách các trận đánh, chiến dịch, cuộc vây hãm, hành quân, các cuộc giao tranh trong lịch sử Việt Nam, diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, qua các triều đại và
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
**Phục hồi triều đại trong lịch sử Việt Nam** là các phong trào nhằm khôi phục lại một triều đại đã sụp đổ từ các lực lượng chính trị trung thành diễn ra trong lịch
nhỏ|Một nữ y tá và những trẻ em tị nạn trong chiến dịch Không vận Trẻ em Việt Nam **Chiến dịch Không vận Trẻ em** (tiếng Anh: **Operation Babylift**) là một chiến dịch di tản
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, **Những vụ tấn công vào đô thị Miền Nam trong chiến tranh Việt Nam** chủ yếu được thực hiện bởi các lực lượng đặc công và du kích
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Người Hàn Quốc tại Việt Nam**, theo thuật ngữ tiếng Việt hiện đại, là một trong những nhóm người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam mang quốc tịch Hàn Quốc. Họ gồm chỉ
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
Các nước lớn Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Quốc đều ủng hộ bên này hoặc bên kia trong Chiến tranh Việt Nam một cách riêng rẽ. Nhưng trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam,
phải|nhỏ|300x300px|[[Hiệp định Paris 1973 được chính thức ký kết vào ngày 27 tháng 1 năm 1973, việc này đã gây ra tranh cãi chính trị trong nội bộ nước Mỹ.]] **Huyền thoại đâm sau lưng
nhỏ|B-52F đang ném bom (chiến tranh Việt Nam). **Chiến tranh phá hoại** là thuật ngữ sử dụng bởi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để mô tả các hoạt động ném bom của quân đội
nhỏ|phải|Mô hình phục dựng lại một phần trận địa bãi cọc Trận Bạch Đằng năm 938 ở [[Quần thể di tích - danh thắng Tràng Kênh|Khu di tích Bạch Đằng Giang, Hải Phòng.]] Các cọc
nhỏ|[[Vladimir Vladimirovich Putin và Kim Jong-il 2000]] nhỏ|[[Dmitry Anatolyevich Medvedev và Kim Jong-il 2011]] nhỏ|[[Kim Jong-un và Vladimir Putin 2019]] **Quan hệ ngoại giao giữa Bắc Triều Tiên** (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển