✨Chân Trí vương

Chân Trí vương

Chân Trí vương (mất ngày 17 tháng 7 năm 579) là vị vương thứ 25 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên). Thực tế, ông là hoàng tử thứ hai của Chân Hưng vương, tên là Kim Sa Nhuận (김사륜, 金沙润).

Người được Chân Hưng vương chỉ định kế vị mình là cháu nội ông ta, Kim Bạch Tịnh, con trai của hoàng tử thứ nhất Kim Đồng Luân thái tử (銅輪太子 동륜태자).

Năm 576, ông đã tiến hành binh biến đánh vào hoàng cung khiến Chân Hưng vương tức giận qua đời. Ông đã chiếm ngôi, trở thành Chân Trí vương và trị vì Tân La. Một người vợ lẽ của Chân Hưng vương là Mỹ Thất (Milshi, năm đó đã 30 tuổi, người mẹ của 6 đứa con) trở thành vợ của Chân Trí vương.

Tuy nhiên, Chân Trí vương đã mất hứng thú với Mỹ Thất sau khi yêu một người phụ nữ khác. Mẹ của Chân Trí vương là thái hậu Sado đã rất tức giận vì sự thay đổi tình cảm đột ngột của con mình và không giữ lời hứa phong Mỹ Thất trở thành hoàng hậu. Lúc này Mỹ Thất vẫn tư thông với lãnh chúa Thế Tông (Sejong, là Pungwolju thứ sáu) và tướng quân Tuyết Nguyên (Seolwon, là Pungwolju thứ bảy).

Không lâu sau, Mỹ Thất (Mishil) đã đổ lỗi cho Chân Trí vương về nạn đói và thất bại mà Tân La phải gánh chịu bằng cách tung tin đồn rằng ông trời đã bỏ rơi Tân La vì có một vị vua vô đạo đức như Chân Trí vương. Cả triều đình và nhân dân Tân La đều ủng hộ Mỹ Thất lật đổ Chân Trí vương.

Sau 3 năm làm vua Tân La, năm 579, Mỹ Thất (năm đó 33 tuổi) đã cùng thái hậu Sado, lãnh chúa Thế Tông (Sejong, nhân tình thứ nhất của Mỹ Thất), tướng quân Tuyết Nguyên (Seolwon, là nhân tình thứ hai của Mỹ Thất) và em trai bà là Mễ Sinh (Misaeng, là Pungwolju thứ mười) chỉ huy quân đội triều đình tiến hành binh biến, lật đổ vua Chân Trí vương. Kim Bạch Tịnh được Mỹ Thất đưa lên ngôi vua Tân La và trở thành Chân Bình vương. Mỹ Thất (Mishil, người mẹ của 6 đứa con) lại trở thành vợ lẽ của Chân Bình vương.

Sau này con trai của Chân Trí vương là Kim Long Xuân (Kim Yongchun) kết hôn với con gái của Chân Bình vương là Thiên Minh công chúa. Con trai lớn nhất của họ, (cháu nội của Chân Trí vương), Kim Xuân Thu, sau này trở thành Tân La Vũ Liệt vương.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chân Trí vương** (mất ngày 17 tháng 7 năm 579) là vị vương thứ 25 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên). Thực tế, ông là hoàng tử thứ hai của Chân Hưng
**Chân Hưng Vương** (540–576) là vua thứ 24 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên). Ông có tên húy là _Kim Tam Ma Tướng_ (김삼맥종, 金三麻将), là cháu của vua Tân La Pháp
**Chân Bình vương** (眞平王 진평왕 Jinpyeong; sống: 565? - 632, trị vì: 579 - 632), tên thật là **Kim Bạch Tịnh** (金白浄 김白淨), là vua thứ 26 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Vương Cơ** (chữ Hán: 王基, 190 – 261) là tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp 2 cuộc nổi dậy ở Dương Châu của
**Vương quốc Viêng Chăn, Vương quốc Vientiane** hay **Lan Xang Vientiane** (tiếng Thái: _อาณาจักรล้านช้างเวียงจันทน์_, tiếng Trung Quốc: 萬象王國 / _Vạn Tượng vương quốc_), sử Việt gọi là **Vạn Tượng** (萬象), là một trong ba tiểu
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vương An Thạch** (chữ Hán: 王安石 _Wang Anshi_; 18 tháng 12 năm 1021 – 21 tháng 5 năm 1086), tự **Giới Phủ** (介甫), hiệu **Bán Sơn Lão Nhân** (半山老人 _Banshan Laoren_), người ở Phủ Châu,
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
ĐẨY LÙI LẬP TỨC ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP, TIỂU ĐÊM, LẠNH CHÂN TAY, MÙI HÔI CHÂN KHÓ CHỊU CHỈ SAU 6 - 10 NGÀYVới Sản phẩm Thảo Dược Ngâm Chân Đông Y, đau nhức xương
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Trưng cầu dân ý về tư cách thành viên Liên minh châu Âu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được gọi là **trưng cầu dân ý EU** ở Vương quốc Liên
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Vương quốc Tambapanni** hay còn gọi là **Vương quốc Thambapanni** là vương quốc đầu tiên của Sri Lanka cổ đại và Vương quốc Rajarata. Trung tâm hành chính được đặt ở Tambapanni. Vương quốc tồn
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
**Vương tiều thứ Mười của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Triều X**) là một vương triều các pharaon cai trị trong thời gian khoảng từ năm 2160 đến năm 2025 trước Công nguyên. ##
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Vương quốc Champasak** (chữ Anh: _Kingdom of Champasak_, chữ Lào: ອານາຈັກຈຳປາສັກ) là một vương quốc ở phía nam nước Lào. Năm 1713, Vương quốc Champasak thoát li khỏi sự thống trị của Vương quốc Lan
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Vương Chấn** (chữ Hán: 王振; ?-1449) là hoạn quan, đại thần nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã thao túng chính trường nhà Minh trong những năm đầu thời Minh Anh Tông và
**Bảo Tạng Vương** (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông được lãnh đạo quân sự Uyên
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Thánh Vương**, **Minh Vương** hay **Thánh Minh Vương** (mất 554, trị vì 523–554) là vị quốc vương thứ 26 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là vương tử của Bách Tế
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士真, bính âm: Wang Shizhen, 759 - 809), thụy hiệu **Thanh Hà Cảnh Tương vương** (清河景襄王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**Vũ Vương của Bách Tế** (580 - 641, trị vì: 600 - 641) là vị vua thứ 30 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai thứ tư của Uy