Cambyses II (, Kɑmboujie,) (mất năm 522 trước Công nguyên), con của Cyrus Đại đế (trị vì: 559–530 trước Công nguyên), là vua của các vua của Đế quốc Achaemenes. Ông nội của Cambyses là Cambyses I, vua xứ Anshan. Sau khi Cyrus Đại đế chinh phạt Cận Đông và Trung Á, Cambyses II tiếp tục bành trướng lãnh thổ của đế quốc vào Ai Cập trong thời hậu nguyên với chiến thắng trước pharaon Psamtik III của Ai Cập trong trận Pelusium vào năm 525 trước Công nguyên. Sau chiến dịch Ai Cập và thỏa hiệp với Libya, Cambyses xâm lược Vương quốc Kush (nằm ở Cộng hòa Sudan ngày nay) nhưng chỉ giành được thắng lợi nhỏ.
Đội quân biến mất
thumb|right|Một quách thế kỷ 19 miêu tả Đội quân biến mất của Cambyses II
Vào năm 524 trước Công nguyên, vua Cambyses Đệ nhị đã gửi một đoàn quân gồm hơn 50.000 binh lính chống lại Ethiopia. Họ hành quân và san phẳng nhiều ốc đảo, nhưng rồi tất cả biến mất một cách bí ẩn mà không để lại dấu vết.
Vào tháng 11 năm 2009, hai nhà khoa học Angelo và Alfredo Castiglioni đã công bố phát hiện những tàn tích, công cụ và vũ khí của con người trong thời kỳ của quân đội Ba Tư. Theo 2 nhà khoa học này thì đội quân thực chất đã bỏ mạng trên sa mạc vì gặp phải một cơn bão cát hung dữ.
Theo kết quả của cuộc khai quật tại Ốc đảo Dakhla, vào năm 2015, Olaf E. Kaper thuộc Đại học Leiden lập luận rằng đội quân mất tích không bị bỏ mạng bởi một cơn bão cát, mà bị phục kích và đánh bại bởi pharaoh Ai Cập nổi loạn, Petubastis III. Petubastis sau đó đã bị đánh bại bởi người kế nhiệm của Cambyses, Darius I, người đã cố tình tạo nên câu chuyện về cơn bão cát để làm biến mất chiến thắng của kẻ thù Petubastis.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cambyses II** (, _Kɑmboujie_,) (mất năm 522 trước Công nguyên), con của Cyrus Đại đế (trị vì: 559–530 trước Công nguyên), là vua của các vua của Đế quốc Achaemenes. Ông nội của Cambyses là
**Amasis II**, hay **Ahmose II**, là một vị pharaông của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 26 vào thời kì sau. Amasis II là vị hoàng đế vĩ đại và quyền uy cuối
**Cambyses I** theo tiếng Ba Tư cổ là **Kambujiya Già** (khoảng 600 TCN ‐ 559 TCN) là vua của Anshan từ khoảng 580 TCN – 559 TCN, là cha của Cyrus Đại Đế. Tên của
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
phải|nhỏ|289x289px| "_Sisamnes bị bắt_", được vẽ bởi [[Gerard David. ]] phải|nhỏ|291x291px| "_Sisamnes bị lột da_" của [[Gerard David. ]] Theo sử gia Hy Lạp Herodotus, **Sisamnes** là một vị quan tòa tham nhũng sống dưới
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Pasargadae** (từ trong tiếng Ba Tư: ) là thủ đô của đế chế Achaemenes và được xây dựng dưới thời Cyrus Đại đế khoảng từ năm 559-530 TCN (BC), đồng thời đây cũng là nơi
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Ankhkaenre Psammetichus III** hay **Psametik III** (hoặc **Psamtek** hay **Psamtik** hay **Psemmtek III**) là con trai của pharaon Amasis II của Vương triều thứ 26 Ai Cập cổ đại và hoàng hậu Tentheta. Ông lên
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Chữ khắc Behistun** hay **Dòng chữ Behistun** (còn được gọi là **Bisotun**, **Bistun** hoặc **Bisutun**; , Ba Tư cổ: **Bagastana**, nghĩa là "Nơi của Chúa") là một dòng chữ đa ngôn ngữ và phù điêu
**Smerdis**, **Bardia** hay **Bardiya** là con của Cyrus Đại Đế nước Ba Tư. Ông đã bị anh là Cambyses II giết chết để bảo vệ cho ngai vàng. Về sau, một thầy tế tên **Gaumata**
thumbnail|Tượng Polykrates của M.Kozlovsky (1790, bảo tàng Nga) **Polykrates** (; ), con trai của Aeaces, là bạo chúa đảo Samos từ khoảng năm 538 TCN đến 522 TCN. Ông nổi tiếng như một chiến binh
**Darius I** (Tiếng Ba Tư cổ: _Dārayava(h)uš_, Tiếng Ba Tư mới: داریوش Dāriush; 550–486 TCN) là vị vua thứ ba của Đế quốc Achaemenes Ba Tư. Được gọi là Darius Đại đế, dưới triều đại
**Kai Khosrow**, tức **Kei Khosrow** hay **Kay Khoosroo** hoặc là **Khosru** Không những thắng lợi vẻ vang trong chiến tranh, vị vua hiền này còn trị vì công minh, và ông trị vì lâu dài.
**Ngựa Nisaia** hay **ngựa Nisa** là giống ngựa có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Nisean (phụ cận núi Zagros), thuộc Iran ngày nay. Chúng là giống ngựa được biết đến qua các ghi chép
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Trận Marathon** (tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῡ Μαραθῶνος Mache tou Marathonos là trận đánh nổi tiếng diễn ra vào mùa thu năm 490 TCN trong Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ nhất của Ba
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
**Trận Pelusium** là trận chiến lớn đầu tiên giữa đế quốc Ba Tư và nước Ai Cập. Sau trận đánh này, hoàng đế Cambyses II của nhà Achaemenid chiếm được Ai Cập. Trận đánh nổ
**Trận Thermopylae** là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử, là một cuộc chạm trán giữa các thành bang Hy Lạp, dưới sự dẫn dắt của Leonidas I xứ Sparta và Đế quốc Ba
**Bastet** (**Baast**, **Ubaste**, hay **Baset**) là một trong những vị thần được người dân Ai Cập cổ đại tôn sùng nhất, mang hình dáng một người phụ nữ có cái đầu mèo. Vào Vương triều
**Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại** đề cập đến các triều đại cuối cùng của những nhà cai trị Ai Cập bản địa sau Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba trong Vương
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Carthage** (/ˈkɑːrθədʒ/; tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤟𐤇𐤃𐤔𐤕, _Qart-ḥadašt_, nghĩa là 'thành phố mới'; tiếng La-tinh: _Carthāgō_) là một thành bang Phoenicia cổ đại nằm ở phía bắc cộng hòa Hồi giáo Tunisia ngày nay. Carthage được thành
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
thumb|left| Dấu [[Ấn chương của vua Cyrus I từ Anshan]] **Cyrus I** (tiếng Ba Tư cổ : **Kuruš**) là vua của Anshan. Ông sống khoảng 600-580 TCN, nhưng theo nguồn khác thì ông sống khoảng
**Lịch Iran** (Tiếng Ba Tư:گاهشماری ایرانی Gâhshomâriye Irâni) là một chuỗi các lịch được phát minh hay sử dụng trong hơn hai thiên niên kỉ tại Iran (Ba Tư). Một trong các lịch dài nhất