✨Cambyses I

Cambyses I

Cambyses I theo tiếng Ba Tư cổ là Kambujiya Già (khoảng 600 TCN ‐ 559 TCN) là vua của Anshan từ khoảng 580 TCN – 559 TCN, là cha của Cyrus Đại Đế. Tên của ông, Cambyses là cách gọi theo tiếng Latin.

Tiểu sử

Cambyses là một thành viên ban đầu của Triều đại Achaemenid. Ông dường như là cháu cố nội của người sáng lập Vương triều, Achaemenes, cháu nội của Teispes của Anshan và là con của Cyrus I của Anshan. Bác của ông là vua Ariaramnes của Ba Tư, và anh họ của ông là Arsames của Ba Tư.

Theo Herodotus, Cambyses là một "người đàn ông có gia đình hạnh phúc và đức tính trầm lặng". Ông trị vì dưới cương vị chúa tể của Astyages, vua xứ Media. Theo sử sách, ông cưới công chúa Mandane xứ Media, con gái của Astyages và công chúa Aryenis xứ Lydia. Vợ ông được xem là cháu gái của cả Cyaxares xứ Media và Alyattes II xứ Lydia. Kết quả của cuộc hôn nhân này là sự ra đời của người kế vị ông: Cyrus Đại đế. Theo Nicolas xứ Damacus, tên khi sinh của ông là Atradates, và ông đã bị thương nặng rồi hi sinh sau đó trong trận biên giới Ba Tư nơi ông, cùng với con trai ông, chống lại Astyages. Trận chiến này xảy ra khoảng 551 TCN, và theo sử liệu thì thi hài ông đã được an táng trong một ngôi mộ lớn.

Theo Herodotus, sở dĩ Astyages chọn ông làm con rể là vì vua Media cho rằng Cambyses không thể là kẻ đe dọa ngai vàng Media. Tuy nhiên, Cyrus II sau này đã lật đổ ông ngoại mình và khởi đầu đế quốc Ba Tư.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cambyses I** theo tiếng Ba Tư cổ là **Kambujiya Già** (khoảng 600 TCN ‐ 559 TCN) là vua của Anshan từ khoảng 580 TCN – 559 TCN, là cha của Cyrus Đại Đế. Tên của
**Cambyses II** (, _Kɑmboujie_,) (mất năm 522 trước Công nguyên), con của Cyrus Đại đế (trị vì: 559–530 trước Công nguyên), là vua của các vua của Đế quốc Achaemenes. Ông nội của Cambyses là
thumb|left| Dấu [[Ấn chương của vua Cyrus I từ Anshan]] **Cyrus I** (tiếng Ba Tư cổ : **Kuruš**) là vua của Anshan. Ông sống khoảng 600-580 TCN, nhưng theo nguồn khác thì ông sống khoảng
**Darius I** (Tiếng Ba Tư cổ: _Dārayava(h)uš_, Tiếng Ba Tư mới: داریوش Dāriush; 550–486 TCN) là vị vua thứ ba của Đế quốc Achaemenes Ba Tư. Được gọi là Darius Đại đế, dưới triều đại
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Pasargadae** (từ trong tiếng Ba Tư: ) là thủ đô của đế chế Achaemenes và được xây dựng dưới thời Cyrus Đại đế khoảng từ năm 559-530 TCN (BC), đồng thời đây cũng là nơi
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Carthage** (/ˈkɑːrθədʒ/; tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤟𐤇𐤃𐤔𐤕, _Qart-ḥadašt_, nghĩa là 'thành phố mới'; tiếng La-tinh: _Carthāgō_) là một thành bang Phoenicia cổ đại nằm ở phía bắc cộng hòa Hồi giáo Tunisia ngày nay. Carthage được thành
frame|nhỏ|Bản đồ khu vực đế quốc Elam (đỏ) và các khu vực phụ cận. Sự bành trướng của [[vịnh Ba Tư được chỉ rõ.]] **Elam** (tiếng Ba Tư: تمدن ایلام) là một trong những nền
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Smerdis**, **Bardia** hay **Bardiya** là con của Cyrus Đại Đế nước Ba Tư. Ông đã bị anh là Cambyses II giết chết để bảo vệ cho ngai vàng. Về sau, một thầy tế tên **Gaumata**
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Ngựa Nisaia** hay **ngựa Nisa** là giống ngựa có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Nisean (phụ cận núi Zagros), thuộc Iran ngày nay. Chúng là giống ngựa được biết đến qua các ghi chép
**Chữ khắc Behistun** hay **Dòng chữ Behistun** (còn được gọi là **Bisotun**, **Bistun** hoặc **Bisutun**; , Ba Tư cổ: **Bagastana**, nghĩa là "Nơi của Chúa") là một dòng chữ đa ngôn ngữ và phù điêu
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
**Trận Marathon** (tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῡ Μαραθῶνος Mache tou Marathonos là trận đánh nổi tiếng diễn ra vào mùa thu năm 490 TCN trong Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ nhất của Ba
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Trận Thermopylae** là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử, là một cuộc chạm trán giữa các thành bang Hy Lạp, dưới sự dẫn dắt của Leonidas I xứ Sparta và Đế quốc Ba
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập cổ đại** đề cập đến các triều đại cuối cùng của những nhà cai trị Ai Cập bản địa sau Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba trong Vương
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
**Seheruibre Padibastet**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Petubastis III** (hoặc **IV**, phụ thuộc vào các học giả) là một vị vua bản địa của Ai Cập cổ
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Lịch Iran** (Tiếng Ba Tư:گاه‌شماری ایرانی Gâhshomâriye Irâni) là một chuỗi các lịch được phát minh hay sử dụng trong hơn hai thiên niên kỉ tại Iran (Ba Tư). Một trong các lịch dài nhất
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho