✨Bastet

Bastet

Bastet (BaastUbaste, hay Baset) là một trong những vị thần được người dân Ai Cập cổ đại tôn sùng nhất, mang hình dáng một người phụ nữ có cái đầu mèo.

Vào Vương triều thứ Hai (2890 TCN), vị nữ thần này đã được thờ cúng rộng rãi. Ở vùng Hạ Ai Cập thuộc đồng bằng sông Nile, Bastet là vị thần của chiến tranh, trước khi các nền văn hóa Ai Cập cổ đại được thống nhất. Trong thần thoại Hy Lạp, Bastet được biết tới dưới cái tên Ailuros (tiếng Hy Lạp là "mèo"). Nữ chiến thần Sekhmet ở Thượng Ai Cập về sau được đồng nhất với nữ thần Bast.

Khoảng năm 1000 TCN, Bastet bắt đầu được mô tả với đầu của một con sư tử cái chứ không phải một con mèo. Ở Vương triều thứ 22 (khoảng 945 – 715 TCN), Bastet trở thành vị thần bảo hộ dưới hình dáng một con mèo. Bastet cũng là vị thần bảo hộ của loài mèo.

Nhạc cụ "sistrum" (một loại nhạc cụ của Ai Cập cổ đại, tương đương với bộ sênh tiền ở Việt Nam) dùng trong các điệu múa tôn giáo cũng là biểu tượng của nữ thần Bast. Chính vì thế mà bà được xem là nữ thần của niềm vui, âm nhạc và lễ hội. Ngoài ra, người phụ nữ nào muốn có con thường đeo một chiếc bùa hình nữ thần với đàn mèo con nên bà cũng được xem là vị thần của gia đình.

Gia đình

Bastet là con gái của thần mặt trời Ra, được biết đến với danh hiệu "Con mắt của thần Ra" (các nữ thần Sekhmet, Hathor, Tefnut, Nut, Wadjet và Mut cũng có tên gọi như vậy). Vào thời kỳ Cựu vương quốc thì bà lại được xem là con của Atum. Bastet đôi khi được miêu tả là hiện thân của cha bà, thần Ra và chiến đấu với con rắn khổng lồ Apep - kẻ thù của Ra.

Trong hình dáng con mèo, Bastet kết nối sức mạnh mình với Khonsu - vị thần Mặt trăng. Còn trong hình dạng sư tử cái, bà kết nối sức mạnh với cha là Ra. Ptah - thần sáng tạo và quyền lực, được xem là chồng của nữ thần Bastet. Thành phố cổ này đã từng là khu nghĩa địa rộng lớn cho các xác ướp mèo. Hơn 300.000 xác ướp mèo được phát hiện khi ngôi đền của Bastet được khai quật tại đây.

Chính vì sự tôn thờ loài mèo quá mức mà người Ai Cập cổ đại mất cả đất nước trong trận giao tranh với quân Ba Tư. Kết quả là Cambyses II nắm quyền thống trị Ai Cập.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bastet** (**Baast**, **Ubaste**, hay **Baset**) là một trong những vị thần được người dân Ai Cập cổ đại tôn sùng nhất, mang hình dáng một người phụ nữ có cái đầu mèo. Vào Vương triều
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Mut** (nghĩa là _Mẹ_ trong tiếng Ai Cập cổ), là một vị thần nguyên thủy của Ai Cập cổ đại và được biết đến như mẹ của các vị nữ thần và nhiều khía cạnh
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Plah** (**Pteh**, **Peteh**) là vị thần sáng tạo trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông là một trong bộ ba vị thần được tôn sùng tại kinh đô Memphis cùng với vợ là Sekhmet
**Sekhmet** (cũng viết là **Sachmis**, **Sakhmet**, **Sekhet**, hoặc **Sakhet**) là một nữ thần chiến tranh của Ai Cập cổ đại. Tên bà có nghĩa là "Người mạnh mẽ" hay "Nữ thần của nỗi khiếp sợ".
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**_Hey Diddle Diddle_**, còn được biết với tên gọi khác là **_The Cat and the Fiddle_** hay **_The Cow Jumped Over the Moon_**, là một bài thơ vần cho trẻ em bằng tiếng Anh. Bài
**Hemon**, hay **Hemiunu**, là một hoàng thân và là tể tướng trong lịch sử Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. Ông được cho là người đã xây dựng nên Kim tự tháp
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
phải|Một ngư dân cùng những con cá bắt được (trong đó có cả cá mập con) ở [[Seychelles]] **Ngư dân** hay **ngư phủ**, **dân chài**, **dân chài lưới**, **dân đánh cá**, **dân đi biển** là
**Horus** là vị thần cổ đại quan trọng nhất trong Thần thoại Ai Cập. Ông được tôn thờ từ ít nhất cuối thời tiền sử Ai Cập cho đến thời Ai Cập thuộc Hy Lạp
**Bes** (hoặc **Bisu**, **Aha**) là một vị thần lùn trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông vừa là thần chiến tranh, bảo trợ các pharaoh ra trận, vừa là thần sinh đẻ, tình dục
**Aperel** (đôi khi được viết là **Aperia**) là một Tể tướng của Ai Cập cổ đại. Ông đã đảm nhiệm vai trò tể tướng dưới triều đại của các vị vua thuộc vương triều thứ
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Nynetjer** (còn gọi là **Ninetjer** và **Banetjer**) là tên Horus của vị pharaon Ai Cập thứ ba thuộc vương triều thứ hai. Niên đại của ông chưa được xác định rõ. Cuộn giấy cói Turin
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương