✨Base nitơ

Base nitơ

nhỏ|Các base nitơ thường gặp trong [[Axit nuclêic|axit nucleic.]] Base nitơ (hay base nucleotide, nucleobase) là các hợp chất sinh học chứa nitơ tạo thành các nucleoside, mà nucleoside lại là một thành phần của các monomer nucleotide – một thành phần quan trọng của của acid nucleic. Với khả năng tạo thành các cặp base và khả năng xếp chồng lên nhau, các base nitơ đã giúp hình thành nên các cấu trúc xoắn ốc chuỗi dài như của acid ribonucleic (RNA) và acid deoxyribonucleic (DNA). Base nitơ gồm năm loại là adenin (A), cytosin (C), guanin (G), thymin (T) và uracil (U). Chúng hoạt động như các đơn vị cơ bản của mã di truyền, với các base A, G, C và T có trong DNA trong khi A, G, C và U có trong RNA.

Cấu trúc và vai trò sinh học

Cấu trúc

Tất cả các base đều có chung một đặc điểm cấu tạo phân tử: một vòng sáu cạnh với bốn nguyên tử carbon và hai nguyên tử nitơ. Riêng nhóm purin thì "nhân" phân tử có thêm một vòng năm cạnh, được tạo bởi thêm một nguyên tử carbon và thêm hai nguyên tử nitơ. Còn pyrimidin chỉ có "nhân" là một vòng sáu cạnh. Hầu hết các nghiên cứu đã cho biết thường gặp năm loại base chính là: A, G, C, T và U, đồng thời cũng đã xác định phân tử DNA có A, T, G và C; còn phân tử RNA không có T mà thay bởi loại tương ứng là U. Tuy nhiên cũng đã phát hiện ngoại lệ. Tập tin:Adenine chemical structure.png|Adenin (có ở cả DNA và RNA). Tập tin:Guanine chemical structure.png|Guanin (có ở cả DNA và RNA). Tập tin:Cytosine chemical structure.png|Cytosin (có ở cả DNA và RNA). Tập tin:Thymine chemical structure.png|Thymin (chỉ có ở DNA). Tập tin:Uracil chemical structure.png|Uracil (chỉ có ở RNA).

Liên kết

Trong một phân tử acid nucleic, mỗi base tạo liên kết với một phân tử đường pentose (có 5 nguyên tử carbon) và với gốc phosphat tạo thành một nucleotide. Các nucleotide liên kết với nhau nhờ liên kết phosphodiester tạo nên chuỗi polynucleotide, từ đó hình thành nên phân tử DNA hoặc RNA. Trong mỗi chuỗi, những liên kết phosphodiester tạo nên "xương sống" của chuỗi, các base được ít nhiều "tự do", nên trong điều kiện nhất định, các base có thể gắn với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung, tạo ra các vòng lặp (loop trong chuỗi) hoặc tạo liên kết giữa hai mạch đơn của DNA, từ đó hình thành cấu trúc xoắn kép.

Vai trò sinh học

  • Các base là thành phần không thể thiếu để xây dựng các phân tử mang thông tin di truyền là DNA và RNA.
  • Ngoài ra, chúng còn tham gia quá trình truyền tín hiệu tế bào và sự phát triển các vi ống ở tế bào.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Các base nitơ thường gặp trong [[Axit nuclêic|axit nucleic.]] **Base nitơ** (hay **base nucleotide**, **nucleobase**) là các hợp chất sinh học chứa nitơ tạo thành các nucleoside, mà nucleoside lại là một thành phần của
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Nitơ monoxide**, hay còn gọi là _nitric oxide_ (công thức hóa học: **NO**) là chất khí không màu, không bền trong không khí vì bị oxy oxy hóa ở nhiệt độ thường tạo ra nitơ
Trong hóa học, một **siêu base** là một base có ái lực đặc biệt cao với proton. Ion hydroxide là base mạnh nhất có thể tồn tại trong dung dịch nước. Các siêu base được
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều
:_Đối với loại vitamin có tên gọi gần giống, xem Thiamin._ **Thymin** (ký hiệu **T** hoặc **Thy**), còn gọi là **5-methyluracil** hay **timin**,**** là tên của một base nitơ thuộc nhóm pyrimidin với công thức
**Nucleoside** (phiên âm: nuclêôzit) là các hợp chất gồm một phân tử đường pentôza (đường 5C) liên kết với một phân tử base nitơ (nucleobase). Hợp chất này cũng còn gọi là glycosylamine. Nói một
nhỏ|Sơ đồ hình thành bốn loại đêôxyribônuclêôtit: A, T, G và C (hay X). **Deoxyribonucleotide** (đêôxyribônuclêôtit) là tên nuclêôtit của phân tử DNA. Mỗi đêôxyribônuclêôtit là một đơn vị cấu tạo nên đại phân tử
**Nucleoside triphosphate** là một phân tử có chứa base nitơ liên kết với đường 5 carbon (hoặc ribose hoặc deoxyribose), với ba nhóm phosphat liên kết với đường. Nucleoside triphosphat là một ví dụ về
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Pyridin** là hợp chất dị vòng chứa nitơ. Công thức phân tử của pyridin là _C5H5N_. Công thức cấu tạo là: C5H5N. Pyridin được phát hiện vào năm 1849 bởi nhà hóa học người Scotland
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
nhỏ|Sơ đồ mô tả kết hợp một mạch đơn [[DNA (1) với một mạch đơn RNA có trình tự nucleotide tương ứng (2), tạo thành một chuỗi kép DNA-RNA lai (3).]] **Lai acid nucleic** (tiếng
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
phải|khung|Một tập hợp PAH đang nhóm lại: PAH gắn với base; sau đó tạo chuỗi ribôzơ. **Thế giới PAH** (thế giới hydrocarbon đa vòng thơm) là một giai đoạn giả định trong lịch sử phát
[[Tập tin:Point mutations-en.png|nhỏ|Hình 1: Các hậu quả thường gặp của đột biến điểm: ]] **Đột biến điểm** là đột biến xảy ra ở **một** (hoặc một cặp) nuclêôtit của gen hoặc của RNA. ## Nội
**Dinitơ pentoxide** là một oxide có công thức hóa học **N2O5**, không bền và là một chất nổ. Dinitơ pentoxide không tạo được từ phản ứng giữa nitơ và oxy. ## Tổng hợp và tính
**Dinitơ trioxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **N2O3**. Chất rắn màu xanh da trời đậm là một trong các oxide của nitơ. Dinitơ trioxide được tạo thành khi trộn
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
**Melamin** là một base hợp chất hữu cơ|hữu cơ]] ít tan trong nước có công thức hóa học là C3H6N6, danh pháp theo IUPAC là 1,3,5-triazine-2,4,6-triamine. Về thuật ngữ, theo tiếng Đức từ Melamin xuất
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Nicotin** là một ancaloit tìm thấy trong các cây họ Cà (_Solanaceae_), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt chuông. Ancaloit nicotin
nhỏ|Hình 1: [[chloropren là đơn phân tử của cao su tổng hợp.]] **Monomer** là một đơn vị cấu tạo nên polymer. Đây là khái niệm thường dùng nhiều nhất trong sinh hoá học và sinh
nhỏ|Một chuỗi xoắn kép tiêu chuẩn, cấu trúc được giả định bởi DNA hachimoji **DNA Hachimoji** (**_hachi_** là tiếng Nhật nghĩa là _tám_, **_moji_** là _chữ_) là axit deoxyribonucleic (DNA) với tám nucleobase - bốn
Cấu trúc chung của một phân tử amino acid, với nhóm amin ở bên trái và nhóm acid carboxylic ở bên phải. Nhóm R tùy vào từng amino acid cụ thể. **Amino acid**, còn được
**Natri hydride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaH**. Nó chủ yếu được sử dụng như một base mạnh trong tổng hợp hữu cơ. NaH là đại diện của các
Trong di truyền học, sinh học phân tử, **nguyên tắc bổ sung** (**NTBS**) là nguyên tắc liên kết giữa một nucleotide và một nucleotide khác đối diện, trong các đại phân tử DNA hay RNA.
**Axit peroxynitric** là một hợp chất hóa học với công thức . Nó là một acid oxo của nitơ, sau acid peroxynitrơ. ## Điều chế Peroxynitrat, base tiếp hợp của acid peroxynitric, được hình thành
**Ytri(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Y(NO3)3**. Hexahydrat là dạng phổ biến nhất của hợp chất này được bán trên thị trường. ## Tổng hợp Ytri(III) nitrat
**Nhiễm sắc thể số 17** là một trong 23 nhiễm sắc thể ở bộ đơn bội (n) của người, được **xếp ở thứ tự số 17** theo quy ước Quốc tế về kiểu nhân (Karyotype).
**cobalt(III) hydroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Co(OH)3**. Nó là một hợp chất ion, với các cation cobalt hóa trị ba Co3+ và các anion hydroxide OH. ## Điều
**Axit Picric** (công thức phân tử: **C6H3N3O7**, công thức cấu tạo: **C6H2(NO2)3OH**) là một hợp chất hóa học thường được biết đến với cái tên **2,4,6-trinitrophenol**. Nó có dạng tinh thể màu vàng và là
**Richard Frederick Heck** (15 tháng 8 năm 1931 – 9 tháng 10 năm 2015) là một nhà hóa học người Mỹ. Ông được biết đến với việc khám phá và phát triển phản ứng Heck
**Nickel(II) oxide** là hợp chất hóa học với các công thức **NiO**. Nó đáng chú ý ở chỗ đây là oxide có đặc trưng tốt của nickel (mặc dù nickel(III) oxide, Ni2O3 và nickel(IV) oxide
**Thuốc thử Folinifer Ciocalteu (FCR)** hoặc **thuốc thử phenol của Folin** hoặc **thuốc thử Folin, Denis**, còn được gọi là _phương pháp tương đương axit gallic_ (GAE), là hỗn hợp của phosphomolybdate và phosphotungstate được
**Remdesivir**, được bán dưới tên thương hiệu **Veklury**, là một thuốc kháng virus phổ rộng được công ty dược phẩm sinh học Gilead Sciences phát triển. Nó được đưa vào cơ thể qua đường tiêm
**Cyanamide** là một hợp chất hữu cơ có công thức CN2H2. Chất rắn màu trắng này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và sản xuất dược phẩm và các hợp chất hữu cơ
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
**Guanôzin** (guanosine) là một nucleoside thuộc nhóm purine, gồm một phân tử guanin gắn vào vòng ribôza (dạng ribofuranose) nhờ liên kết -N9-glycosid. Guanosine có thể được phosphoryl hóa để trở thành GMP (guanosine monophosphate),
**Vòng thơm cơ bản** là các hợp chất hữu cơ chứa vòng thơm (còn gọi là _aren_ hay _hợp chất thơm_) chỉ chứa duy nhất các hệ thống vòng phẳng kết hợp với các đám
nhỏ|phải|Cấu trúc hóa học của [[ephedrin, một alkaloid nhóm phenethylamin]] **Alkaloid** là cách chuyển tự sang dạng Việt hóa nửa chừng của _alkaloid_ (tiếng Anh) hay _alcaloïde_ (tiếng Pháp) hoặc _алкалоид_ (tiếng Nga). Một cách
thumb|So sánh hai acid nucleic chủ yếu: [[RNA (bên trái) và DNA (bên phải), hiển thị tách biệt xoáy ốc và nhóm gốc base chứa nitơ của acid nucleic.]] nhỏ|Nhà khoa học [[Thụy Sĩ|Thuỵ Sĩ
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
nhỏ|320x320px|Cấu trúc của ba loại amid: một amide hữu cơ, một sulfonamide và một phosphoramid. Một **amide** ( hoặc hoặc ), cũng được biết đến như một **acid amide**, là một hợp chất với các
**Histidin** (viết tắt là **His** hoặc **H**) là một α-amino acid có một nhóm chức imidazole. Nó là một trong 22 amino acid sinh protein. Các codon của nó là CAU và CAC. Histidin được
**Amine** là hợp chất hữu cơ có nguyên tử gốc là nitrogen (đạm khí) trong nhóm chức. Những amine có cấu hình tương tự ammonia, nhưng trong đó một (hay một số) nguyên tử hydrogen