Nucleoside (phiên âm: nuclêôzit) là các hợp chất gồm một phân tử đường pentôza (đường 5C) liên kết với một phân tử base nitơ (nucleobase). Hợp chất này cũng còn gọi là glycosylamine. Nói một cách đơn giản, thì: 1 nuclêôzit = 1 base nitơ + 1 đường 5C.
Khi hợp chất này kết hợp một gốc phôtphat (từ H3PO4) nữa thì tạo thành một nuclêôtit, nên có tác giả đã mô tả nuclêôzit là nuclêôtit không có nhóm phôsphat. Do 1 nuclêôtit = 1 nuclêôzit + 1 gốc phôsphat, nên nó còn được xem là tiểu đơn vị (subunit) trực tiếp tạo nên một nuclêôtit.
Thuật ngữ "Nucleoside" này được cho là xuất hiện trong Hoá học vào khoảng từ năm 1891 - 1911.
Phân loại theo tên base nitơ
Có năm loại base nitơ thường gặp nhất trong thành phần cấu tạo nên axit nuclêic là:
- Ađênin (viết tắt là A);
- Guanin (viết tắt là G);
- Timin (viết tắt là T);
- Uraxin (viết tắt là U);
- Xytôzin (viết tắt là C, ở Việt Nam viết tắt là X).
Do đó, nếu mỗi loại base nitơ nói trên liên kết với một đường 5C, thì tạo thành các loại nuclêôzit khác nhau, phân biệt nhau bằng tên gốc của base nitơ (A, G, T, U hoặc X).
Trong các base nitơ này, A và G thuộc nhóm purin, còn T, X và U thuộc nhóm pyrimiđin, do kết hợp với hai loại đường 5C khác nhau (ribôza và đêoxyribôza), nên có 10 loại nuclêôzit khác nhau (xem bảng trên).
Cấu tạo
Trong một nuclêôzit, nguyên tử cacbon số 1 (C1 theo số anomeric) của đường liên kết với một nguyên tử nitơ (N) của base nitơ, qua một liên kết gọi là liên kết glycôzit (glycosidic bond).
-
Nếu base nitơ thuộc nhóm purin (A, G) thì liên kết glycôzit nối với N9;
-
Nếu base nitơ thuộc nhóm pyrimiđin (T, X, U) thì liên kết glycôzit nối với N1.
Liên kết glycôzit có thể là dạng α- hoặc β-, tùy thuộc mặt nào của vòng đường 5C mà dị vòng N đã được liên kết. Khi một nuclêôzit được phôsphoryl hóa sẽ tạo thành một nuclêôtit.
Ứng dụng
- Trong y học, một số chất tương tự nucleoside được sử dụng làm chất chống vi-rút hoặc chống ung thư. Enzym polymeraza của virus kết hợp các hợp chất này tạo nên các base không chính xác với nó, sẽ bị chuyển đổi thành nucleotide, gây rối loạn quá trình vận chuyển qua màng tế bào.
- Trong giải trình tự, dideoxynucleotide được sử dụng. Loại nucleotide này sở hữu đường dideoxyriboza khác thường, do thiếu nhóm hydroxyl 3 '(nhận phosphat). Do đó, nó không thể liên kết với base tiếp theo vì enzym DNA polymeraza không nhận biết được dạng khác thường này, nên chấm dứt quá trình nhân đôi DNA và chuỗi kết thúc tại vị trí này.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nucleoside** (phiên âm: nuclêôzit) là các hợp chất gồm một phân tử đường pentôza (đường 5C) liên kết với một phân tử base nitơ (nucleobase). Hợp chất này cũng còn gọi là glycosylamine. Nói một
**RNA thông tin biến đổi nucleoside** (**nucleoside-modified messenger RNA**, **modRNA**) là RNA thông tin tổng hợp (_mRNA_), trong đó một số nucleoside được thay thế bằng các nucleoside tự nhiên khác hoặc bằng các chất
**Fluorxuridine** (cũng là _5-fluorodeoxyuridine_) là một loại thuốc ung thư thuộc nhóm được gọi là thuốc chống dị ứng. Cụ thể, fluorxuridine là một chất tương tự pyrimidine, được phân loại là deoxyuridine. Thuốc thường
* Nấm Linh Chi được trồng trong môi trường rất sạch, không chấtkích thích tăng trưởng, không chất bảo quản...an tâm cho người sử dụng.* Về tác dụng của loại dược liệu này thì có
**Guanôzin** (guanosine) là một nucleoside thuộc nhóm purine, gồm một phân tử guanin gắn vào vòng ribôza (dạng ribofuranose) nhờ liên kết -N9-glycosid. Guanosine có thể được phosphoryl hóa để trở thành GMP (guanosine monophosphate),
**Nucleoside triphosphate** là một phân tử có chứa base nitơ liên kết với đường 5 carbon (hoặc ribose hoặc deoxyribose), với ba nhóm phosphat liên kết với đường. Nucleoside triphosphat là một ví dụ về
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Guanosine-5'-triphosphate** (GTP) là một nucleoside triphosphate tinh khiết. Nó là một trong những nguyên liệu cần thiết cho quá trình tổng hợp RNA trong quá trình phiên mã. Cấu trúc của nó tương tự như
**Guanine** (gua-nin) là một trong năm loại nucleobase chính có trong các axit nuclêic (DNA và RNA). Guanine là một dẫn xuất thuộc nhóm purine và là một tautomer. Nucleoside chứa guanine có hai loại
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
**Vidarabine** hoặc **9-β-D-arabinofuranosyladenine (ara-A)** là một loại thuốc chống vi-rút có hoạt tính chống vi-rút herpes simplex và varicella zoster. ## Khám phá Trong những năm 1950, hai nucleoside đã được phân lập từ bọt
**Doxifluridine** là một tiền chất tương tự nucleoside thế hệ thứ hai được phát triển bởi Roche và được sử dụng như một tác nhân tế bào học trong hóa trị liệu ở một số
**Vắc-xin COVID-19 của Pfizer–BioNTech** (pINN: **tozinameran**), được bán với nhãn hiệu **Comirnaty**, là một loại vắc-xin COVID-19 dựa trên mRNA. Vắc-xin ban đầu được phát triển bởi công ty Đức BioNTech, sau đó công ty
:_Phần định nghĩa và thảo luận dưới đây chỉ đúng cho thuật ngữ primer dùng trong sinh học phân tử._ **Primer** (còn có tên gọi khác là **đoạn mồi**) là một sợi nucleic acid (hoặc
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Sorivudine** (INN), là một loại thuốc chống vi rút tương tự nucleoside, được bán trên thị trường dưới tên thương mại như **Usevir** (Nippon Shoji, Eisai) và **Brovavir** (BMS). ## Dược lý ### Đặc tính
**Remdesivir**, được bán dưới tên thương hiệu **Veklury**, là một thuốc kháng virus phổ rộng được công ty dược phẩm sinh học Gilead Sciences phát triển. Nó được đưa vào cơ thể qua đường tiêm
**Clofarabine** là một chất phản chuyển hóa nucleoside purine được bán trên thị trường ở Mỹ và Canada dưới dạng **Clolar**. Tại Châu Âu và Úc/New Zealand, sản phẩm được bán trên thị trường dưới
**Adenosine monophosphate** (**AMP**), còn được gọi là **axit 5'-adenylic**, là một nucleotide. AMP bao gồm một nhóm phosphate, đường ribose và base adenine; nó là một ester của axit photphoric và adenosine nucleoside. Là một
**UMP-CMP kinase** là enzyme ở người được mã hóa bởi gen _CMPK1_. ## Chức năng Uridine monophosphate (UMP)/cytidine monophosphate (CMP) kinase (EC 2.7.4.4) xúc tác quá trình vận chuyển phosphoryl từ ATP đến UMP, CMP
**Abacavir** (**ABC**) là một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị HIV/AIDS. Tương tự như các thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược giống nucleoside khác (NRTI), abacavir được sử dụng cùng với
nhỏ|Các base nitơ thường gặp trong [[Axit nuclêic|axit nucleic.]] **Base nitơ** (hay **base nucleotide**, **nucleobase**) là các hợp chất sinh học chứa nitơ tạo thành các nucleoside, mà nucleoside lại là một thành phần của
**Natri stibogluconat**, được bán dưới tên thương hiệu **Pentostam** trong số những người khác, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh leishmania. Điều này bao gồm bệnh leishmania của các loại da, nội
**Katalin Karikó** trong tiếng Hungary có tên **_Karikó Katalin_** (phát âm tiếng Hungary: [ˈkɒrikoː ˌkɒtɒlin]) là nữ giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành hóa sinh và sinh học phân tử, người Mỹ gốc Hungary, nổi
**Vắc-xin COVID‑19** **Moderna** (pINN: **elasomeran**), có tên mã là **mRNA-1273** và được đưa ra thị trường với tên thương hiệu **Spikevax**, là vắc xin COVID-19 được Moderna , Viện Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm
**Vắc-xin** **axit ribonucleic** **(RNA)** hoặc **vắc-xin RNA thông tin** **(mRNA)** là một loại vắc-xin có sử dụng một bản sao của một phân tử gọi là RNA thông tin (mRNA) để tạo ra một phản
**Adenine** (a-đê-nin) là một trong hai loại nucleobase thuộc nhóm purine là thành phần tạo nên các nucleotide trong các nucleic acid (DNA và RNA). Trong chuỗi xoắn kép DNA, thì adenine (A) gắn với
:_Đối với loại vitamin có tên gọi gần giống, xem Thiamin._ **Thymin** (ký hiệu **T** hoặc **Thy**), còn gọi là **5-methyluracil** hay **timin**,**** là tên của một base nitơ thuộc nhóm pyrimidin với công thức
**Cytosine** (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là **C** hoặc **X**) là một trong năm loại nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cụ thể là trong
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Nucleotide** (nu-clê-ô-tit) là một hợp chất hóa học gồm có 3 phần chính: một nhóm heterocyclic, nhóm đường, và một hay nhiều nhóm phosphate. Các **nucleotide** phổ biến nhất là dẫn xuất của purine hoặc
## Thuốc an thần và giảm đau ### Morphine Morphine là một ankaloit thuốc phiện nổi tiếng có các tác dụng chính trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan chứa cơ trơn
**Adenosine diphosphat**, viết tắt là **ADP**, là một nucleotide. Nó là một ester của pyrophosphoric acid với nucleoside adenosine. ADP bao gồm các nhóm pyrophosphate, ribose đường pentose và nucleobase adenine. ADP là sản phẩm
**Phương pháp Dideoxy** hay còn gọi là phương pháp gián đoạn chuỗi (_chain-determination method_) là một phương pháp xác định trình tự DNA được Frederick Sanger phát triển vào năm 1977. #### Nguyên tắc Nguyên
nhỏ|Trong quá trình phiên mã, enzym RNA-pôlymêraza (RNA-pol) đang trượt trên DNA, lấy mạch mã gốc (nét thẳng đen) làm khuôn, tổng hợp nên bản mã phiên (nét xanh) là RNA thông tin (mRNA). Trong
**Alexander Robertus Todd** (1907-1997) là nhà hóa học người Scotland. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1957 khi có những nghiên cứu về nucleotide. Sau khi nhận bằng tiến sĩ từ các trường đại
**Acid phosphatase** (EC 3.1.3.2, acid phosphomonoesterase, phosphomonoesterase, glycerophosphatase, acid monophosphatase, acid phosphohydrolase, acid phosphomonoester hydrolase, uteroferrin, acid nucleoside diphosphate phosphatase, phosphohydrolase đơn cực phosphoric (acid tối ưu)) là một phosphatase, một loại enzyme, được sử
**Axit sulfamic**, các tên khác: **axit amidosulfonic**, **axit amidosulfuric**, **axit aminosulfonic**, và **axit sulfamidic**, là một hợp chất với công thức hóa học H3NSO3. Hợp chất không màu, hòa tan trong nước này có nhiều
**Emtricitabine** (thường được gọi là **FTC**, tên hệ thống 2 ', 3'-dideoxy-5-fluoro-3'-thiacytidine ), với tên thương mại là **Emtriva** (trước đây là **Coviracil**), là một chất ức chế sao chép ngược nucleoside (NRTI). Thuốc này
phải|nhỏ| Cấu trúc hóa học của [[etravirine (Intelence) ]] **Diarylpyrimidines** (DAPY) và **diaryltriazines** (DATA) là hai loại phân tử có liên quan chặt chẽ với các nucleotide pyrimidine được tìm thấy trong DNA. Chúng cho
**Capravirine** là một chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside đã đạt đến thử nghiệm pha II trước khi ngừng phát triển bởi Pfizer. Cả hai thử nghiệm pha IIb được thực hiện
**Doravirine** (**MK-1439**) là một chất ức chế sao chép ngược không nucleoside được phát triển bởi Merck & Co. để sử dụng trong điều trị HIV/AIDS. Vào tháng 8 năm 2018, FDA đã phê duyệt
**Rilpivirine** (TMC278, tên thương mại **Edurant**) là một loại dược phẩm, được phát triển bởi Tibotec, để điều trị nhiễm HIV. Đây là một chất ức chế sao chép ngược không nucleoside thế hệ thứ
**Amdoxovir** là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI) đang được nghiên cứu để điều trị HIV / AIDS. Nó được phát hiện bởi Raymond F. Schinazi (Đại học Emory) và CK
**KP-161** là một loại thuốc chống vi rút thử nghiệm đang được nghiên cứu để điều trị HIV / AIDS. Nó thuộc nhóm thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside. KP-1461 là một tiền
**Tiền chất** là một loại thuốc hoặc hợp chất, sau khi dùng, được chuyển hóa (nghĩa là được chuyển đổi trong cơ thể) thành một loại thuốc có hoạt tính dược lý. **Tiền chất bất
**Triazavirin** (**TZV)** là một loại thuốc chống vi rút phổ rộng được phát triển ở Nga thông qua nỗ lực chung của Đại học Liên bang Ural, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Trung tâm
**MK-608** (**7-deaza-2'-C-methyladenosine**, **7DMA**) là một loại thuốc chống vi-rút, một chất tương tự adenosine (một loại tương tự nucleoside). Ban đầu nó được Merck & Co. phát triển để điều trị viêm gan C, nhưng