✨RNA thông tin biến đổi nucleoside

RNA thông tin biến đổi nucleoside

RNA thông tin biến đổi nucleoside (nucleoside-modified messenger RNA, modRNA) là RNA thông tin tổng hợp (mRNA), trong đó một số nucleoside được thay thế bằng các nucleoside tự nhiên khác hoặc bằng các chất tương tự nucleoside nhân tạo. modRNA được sử dụng để sinh tổng hợp protein mong muốn trong các tế bào nhất định. Ứng dụng quan trọng của modRNA là phát triển vắc-xin mRNA, mà vắc-xin đầu tiên được chấp thuận chính là vắc-xin COVID-19 (chẳng hạn như BNT162b2 của Pfizer–BioNTech và mRNA-1273 của Moderna).

Giới thiệu

nhỏ| [[Ribosome (màu xanh lá cây) tổng hợp một protein (trong hình là chuỗi hạt tròn đại diện cho các amino acid) được mã hóa trong mRNA (chuỗi nucleotide). mRNA này đã biến đổi để giảm phản ứng viêm trong tế bào.]] mRNA là acid ribonucleic (RNA) cấu tạo từ các đơn phân là nucleotide, là sản phẩm của quá trình phiên mã acid deoxyribonucleic (DNA). Khi tổng hợp, RNA polymerase có thể sẽ gặp phải các nucleoside "không đúng chuẩn" như pseudouridine (các nucleoside chuẩn gồm adenosine, cytidine, guanosine và uridine), và mRNA tạo thành chính là mRNA nucleoside đã được biến đổi.

Dịch mã là quá trình sinh tổng hợp protein. Ban đầu ribosome trên mRNA sẽ lắp ráp lại, sau đó mRNA đóng vai trò là bản thiết kế để tổng hợp protein nhờ trình tự amino acid dựa trên mã di truyền trên mRNA.

Tổng quan

Để tế bào tạo ra các protein mà thông thường chúng không thể tổng hợp, có thể đưa mRNA vào tế bào chất của tế bào, bỏ qua quá trình phiên mã. Nói cách khác, có thể "lấy cắp" bản thiết kế protein bình thường và cho "nhập lậu" bản thiết kế protein lạ vào trong tế bào. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này thì phải "lách luật" chính là các hệ thống tế bào ngăn cản sự xâm nhập và dịch mã của mRNA ngoại lai. Có những enzym hay gặp, chẳng hạn như ribonuclease (hay RNAse), có thể phá vỡ mRNA. Ngoài ra còn có các hàng rào nội bào chống lại mRNA ngoại lai, ví dụ như các receptor tương tự receptor (toll-like receptor) TLR7 và TLR8 thuộc hệ miễn dịch tự nhiên, nằm trong màng túi nhập bào (endosome). Các cảm biến RNA như TLR7 và TLR8 làm giảm đáng kể sự tổng hợp protein trong tế bào, kích hoạt giải phóng các cytokine như interferon và yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-alpha), và khi cường độ đủ mạnh sẽ dẫn đến chết tế bào theo chương trình.

Có thể "giấu kín" bản chất gây viêm của RNA ngoại sinh bằng cách sửa đổi các nucleoside trong mRNA. Ví dụ, uridine có thể được thay thế nhờ một nucleoside tương tự như pseudouridine (Ψ) hoặc N1-methyl-pseudouridine (m1Ψ), và cytosine có thể được thay thế bằng 5-methylcytosine. Chú ý rằng pseudouridine và 5-methylcytosine cũng tồn tại một cách tự nhiên ở sinh vật nhân thực. Các nucleoside biến đổi này dẫn đến thay đổi cấu trúc bậc hai của mRNA, làm giảm sự nhận diện của hệ miễn dịch tự nhiên trong khi vẫn cho phép dịch mã hiệu quả.

Ý nghĩa của các vùng không được dịch mã

Một mRNA bình thường có vùng bắt đầu và vùng kết thúc chứa các đoạn không dịch mã trong quá trình tạo thành các amino acid nhằm sinh tổng hợp protein. Các trình tự này nằm ở đầu 5′ và 3′ của sợi mRNA được gọi là vùng không được dịch mã (UTR). Hai vùng không được dịch mã ở đầu và cuối sợi là rất cần thiết cho sự ổn định của mRNA và của modRNA cũng như tạo tính hiệu quả của quá trình dịch mã, tức là tạo ra đương lượng protein cần thiết cho tế bào. Bằng cách chọn các vùng không được dịch mã thích hợp trong quá trình tổng hợp modRNA giúp tối ưu hóa sự sản xuất protein theo mục tiêu trong điều trị tế bào đích.

Vận chuyển modRNA vào tế bào đích

nhỏ|So sánh sự hấp thụ RNA và modRNA của tế bào Việc đưa modRNA vào các tế bào đích còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tiên, modRNA phải được bảo vệ, tránh bị ribonuclease phân hủy

Hơn nữa, modRNA có thể được đưa vào các tế bào cơ thể cụ thể. Ví dụ khi kích thích để tế bào cơ tim nhân lên khi mô cơ tim bị tổn thương. Trong trường hợp này, modRNA được "đóng gói" sẽ tiêm trực tiếp vào động mạch, chẳng hạn như động mạch vành.

Các ứng dụng

Một lĩnh vực ứng dụng quan trọng là sản xuất vắc-xin mRNA, trong đó vắc-xin đầu tiên được phép sử dụng ở người là vắc-xin COVID-19 để chống lại bệnh SARS-CoV-2. Một số vắc-xin COVID-19 gồm: BNT162b2 (được phát triển bởi sự hợp tác của BioNTech/Pfizer/Fosun International), CVnCoV (CureVac), và mRNA-1273 (Moderna). Vắc-xin của BioNTech và Moderna sử dụng modRNA, nhưng vắc-xin CureVac sử dụng RNA không biến đổi.

modRNA là công nghệ tiềm năng nhằm tái tạo mô cơ tim bị tổn thương và điều trị ung thư.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**RNA thông tin biến đổi nucleoside** (**nucleoside-modified messenger RNA**, **modRNA**) là RNA thông tin tổng hợp (_mRNA_), trong đó một số nucleoside được thay thế bằng các nucleoside tự nhiên khác hoặc bằng các chất
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Vắc-xin COVID‑19** **Moderna** (pINN: **elasomeran**), có tên mã là **mRNA-1273** và được đưa ra thị trường với tên thương hiệu **Spikevax**, là vắc xin COVID-19 được Moderna , Viện Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm
**Vắc-xin COVID-19 của Pfizer–BioNTech** (pINN: **tozinameran**), được bán với nhãn hiệu **Comirnaty**, là một loại vắc-xin COVID-19 dựa trên mRNA. Vắc-xin ban đầu được phát triển bởi công ty Đức BioNTech, sau đó công ty
**Vắc-xin** **axit ribonucleic** **(RNA)** hoặc **vắc-xin RNA thông tin** **(mRNA)** là một loại vắc-xin có sử dụng một bản sao của một phân tử gọi là RNA thông tin (mRNA) để tạo ra một phản
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
nhỏ|Trong quá trình phiên mã, enzym RNA-pôlymêraza (RNA-pol) đang trượt trên DNA, lấy mạch mã gốc (nét thẳng đen) làm khuôn, tổng hợp nên bản mã phiên (nét xanh) là RNA thông tin (mRNA). Trong
**Nucleoside triphosphate** là một phân tử có chứa base nitơ liên kết với đường 5 carbon (hoặc ribose hoặc deoxyribose), với ba nhóm phosphat liên kết với đường. Nucleoside triphosphat là một ví dụ về
**Adenosine monophosphate** (**AMP**), còn được gọi là **axit 5'-adenylic**, là một nucleotide. AMP bao gồm một nhóm phosphate, đường ribose và base adenine; nó là một ester của axit photphoric và adenosine nucleoside. Là một
**Cytosine** (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là **C** hoặc **X**) là một trong năm loại nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cụ thể là trong