Ất Phất hoàng hậu (chữ Hán: 乙弗皇后) (510–540), thụy hiệu: Văn hoàng hậu (文皇后) là hoàng hậu thứ nhất của Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) Nguyên Bảo Cự (元寶炬) trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Tổ tiên của Ất Phất hoàng hậu là thủ lĩnh của tộc Thổ Dục Hồn, về sau là chư hầu của Bắc Ngụy. Sau khi Bắc Ngụy chinh phục Bắc Lương năm 439, ông tổ của bà là Ất Phất Mộ Dung (乙弗莫瓌) đưa bộ tộc mình gia nhập Bắc Ngụy và trở thành tướng của Bắc Ngụy. Ba đời con cháu về sau của ông đều cưới các công chúa Bắc Ngụy, và các cháu gái ông đều trở thành vương phi kết hôn với các hoàng thân Bắc Ngụy. Cha bà là Ất Phất Viện (乙弗瑗) là một tiết độ sứ, mẹ bà là Hoài Dương công chúa (淮陽公主), con gái của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế.
Năm 525, khi 15 tuổi, Ất Phất thị kết hôn với Nguyên Bảo Cự, lúc đó 21 tuổi và đang là tướng lĩnh dưới triều đại của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, nhưng lúc đó không có tước hiệu nào vì cha ông là Kinh Triệu vương Nguyên Du (元愉) đã bị tước bỏ phong hiệu trong chiến loạn. Năm 535, khi Bắc Ngụy bị phân liệt ra thành Đông Ngụy và Tây Ngụy, Nguyên Bảo Cự được tướng Vũ Văn Thái đưa lên làm hoàng đế, tức Tây Ngụy Văn Đế. Văn Đế phong Ất Phất thị làm hoàng hậu và con trai Nguyên Khâm là hoàng thái tử.
Hoàng hậu
Ất Phất Hoàng hậu là người có đức hạnh và xinh đẹp. Bà sống khá giản dị, thường không dùng những trang phục và trang sức đắt tiền, thức ăn của bà thường là rau cải. Văn Đế rất tôn trọng bà. Hoàng hậu sinh cho ông 12 người con, song chỉ có Nguyên Khâm và Vũ Đô vương Nguyên Mậu (元戊) là còn sống đến tuổi trưởng thành.
Năm 538, Tây Ngụy bị đe dọa bởi cuộc tấn công của Nhu Nhiên, Vũ Văn Thái ban đầu đã cố gắng để làm giảm bớt căng thẳng bằng cách gả con gái của một thành viên trong hoàng tộc cho Uất Cửu Lư Tháp Hàn (郁久閭塔寒), em trai Sắc Liên Đầu Binh Đậu Phạt khả hãn Uất Cửu Lư A Na Côi của Nhu Nhiên, song sau đó lại cho rằng điều này vẫn chưa đủ, Vũ Văn Thái đã yêu cầu Văn Đế ly dị Ất Phất Hoàng hậu và lấy con gái của Uất Cử Lư A Na Côi. Văn Đế đồng ý, ông ly hôn với Ất Phất Hoàng hậu và bà xuất gia tu hành làm ni cô. Văn Đế sau đó kết hôn với con gái của khả hãn Nhu Nhiên và lập Uất Cửu Lư thị làm hoàng hậu. Điều này đã đem đến hòa bình với Nhu Nhiên trong một thời gian.
Qua đời
Mặc dù Ất Phất Hoàng hậu đã bị phế truất và trở thành một ni cô, Uất Cửu Lư Hoàng hậu vẫn không hài lòng về sự hiện diện của bà ở trong kinh thành. Do dó, năm 540, Văn Đế đã lệnh cho Nguyên Mậu nhậm chức thứ sử Tần Châu (秦州, nay gần tương ứng với Thiên Thủy, Cam Túc), và buộc phế hậu đi cùng con trai đến Tần Châu. Tuy nhiên, do vẫn hi vọng một ngày nào đó sẽ đón bà vào cung, ông đã bí mật bảo bà hãy giữ lại tóc thay vì cạo đi như những ni cô khác. Tuy nhiên, vào lúc này, Nhu Nhiên đã tiến hành một cuộc tấn công lớn vào Tây Ngụy, và nhiều bá quan nghĩ rằng cuộc tấn công nhân danh Uất Cửu Lư Hoàng hậu. Văn Đế đã buộc phải lệnh cho Uất Cửu Lư Hoàng hậu tự vẫn. Ngay sau đó, Uất Cửu Lư Hoàng hậu đã qua đời trong lúc sinh.
Năm 551, Văn Đế qua đời và được tổ chức tang lễ theo nghi lễ dành cho hoàng đế cùng với Uất Cửu Lư Hoàng hậu, mặc dù cuối cùng Ất Phất Hoàng hậu được cải táng chôn cùng ông. (Không rõ bà đã được phục vị hoàng hậu hay chưa.) Nguyên Khâm lên kế vị (tức Tây Ngụy Phế Đế).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ất Phất hoàng hậu** (chữ Hán: 乙弗皇后) (510–540), thụy hiệu: **Văn hoàng hậu** (文皇后) là hoàng hậu thứ nhất của Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) Nguyên Bảo Cự (元寶炬) trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Uất Cửu Lư hoàng hậu** (chữ Hán: 郁久閭皇后, 525–540), thụy hiệu **Điệu hoàng hậu** (悼皇后) là hoàng hậu thứ hai của Tây Ngụy Văn Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Hoàng hậu Phụ thân
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**An Toàn Hoàng hậu** (chữ Hán: 安全皇后), còn gọi là **Lý Cao Tông Đàm hậu** (李高宗譚后) hay **Đàm Thái hậu** (譚太后), là Hoàng hậu của Hoàng đế Lý Cao Tông, mẹ đẻ của Hoàng đế
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
Từ thời xa xưa, nhân sâm đã được sử dụng như một phương thuốc làm đẹp dành cho các cung nữ quyền quý. Dương Quý Phi hay Từ Hi Thái Hậu… cũng là những mỹ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Vĩnh Lạc Đổng thái hậu** (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi **Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu** (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là
**Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu** (Hangul: 순명효황후, Hanja: 純明孝皇后) (20/11/1872 – 5/11/1907) là nguyên phối của vua Triều Tiên Thuần Tông Lý Chước, vị Hoàng đế cuối cùng của Nhà Triều Tiên lẫn Đại Hàn
, khuê danh , là hoàng hậu của Đại Chính Thiên hoàng và là sinh mẫu của Chiêu Hòa Thiên hoàng. Thụy hiệu của bà là Trinh Minh (Teimei), có nghĩa là "sự bất biến
**_Hoàng hậu cuối cùng_** () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với các diễn viên Jang Na-ra, Choi Jin-hyuk, Shin Sung-rok, Lee Elijah, và Shin Eun-kyung. Nó được phát sóng trên SBS thứ
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO LÀ GÌ? Đông trùng hạ thảo là loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của nấm Cordyceps Sinensis và là “con lai” giữa thực v.ật và động
**Át Tất Long** (chữ Hán: 遏必隆; ; ? – 1673), còn gọi là **Ngạc Tất Long** (鄂必隆), Nữu Hỗ Lộc thị, Tương Hoàng kỳ Mãn Châu, là người con thứ 16 của Ngạch Diệc Đô,
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO LÀ GÌ?Đông trùng hạ thảo là loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của nấm Cordyceps Sinensis và là “con lai” giữa thực v.ật và động v.ật.
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
thumb|Toàn cảnh Hoàng cung ở Tokyo thumb|Ảnh chụp từ trên cao của Hoàng cung Nhật Bản năm 2019 là nơi cư trú chính của Thiên hoàng Nhật Bản. Khuôn viên Hoàng cung rộng lớn như
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hậu Đường Mẫn Đế** (), tên húy là **Lý Tùng Hậu** () (914–934), tiểu tự **Bồ Tát Nô** (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Thuần Hiến Hoàng quý phi Nghiêm thị** (chữ Hán: 純獻皇貴妃嚴氏; Hangul: 순헌황귀비엄씨; 2 tháng 2 năm 1854 – 20 tháng 7 năm 1911) là một phi tần của Đại Hàn Cao Tông, là vị Hoàng
**Tây Ngụy Văn Đế** (西魏文帝) (507–551), tên húy là **Nguyên Bảo Cự** (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 534, Nguyên Bảo Cự, khi đó là
**Tây Ngụy Phế Đế** (西魏廢帝) (525-554), tên húy là **Nguyên Khâm** (元欽), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thậm chí còn có ít quyền lực thực
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Hoa hậu Thế giới **(tiếng Anh: **Miss World**) là tên cuộc thi sắc đẹp quốc tế được Sách Kỷ lục Guinness công nhận là cuộc thi có có quy mô lớn thứ nhất trên thế
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Thốc Phát Nục Đàn** () (365–415), gọi theo thụy hiệu là**(Nam) Lương Cảnh Vương** ((南)涼景王), là vua cuối cùng của nước Nam Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một trong số các con
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hoàng Tuần Tài** (tiếng Anh: _Lawrence Wong Shyun Tsai_, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972), là một nhà chính trị, nhà kinh tế và cựu công chức người Singapore. Ông hiện đảm nhận chức
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**_Five Nights at Freddy's_** (tạm dịch phiên âm tiếng Việt: **_Năm đêm ở nhà hàng Freddy's_**, và thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một loạt thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ được sản
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Linh Từ Quốc mẫu** (chữ Hán: 靈慈國母,1193[?]–1259), hay còn gọi là **Kiến Gia Hoàng hậu** (建嘉皇后), **Thuận Trinh Hoàng hậu** (順貞皇后) hay **Huệ hậu** (惠后), là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý với tư