Ashurbanipal (, "Ashur is creator of an heir"; 685 TCN – kh. 627 TCN), còn gọi là Assurbanipal hay Ashshurbanipal, con của Esarhaddon và là ông vua giỏi cuối cùng của Đế quốc Tân Assyria (668 TCN – khoảng 627 TCN). Thư viện Ashurbanipal, một phần của thư viện nay hãy con ở Nineveh.
Trong Kinh Thánh, ông có tên là Asenappar (). Nhà sử học La Mã Justinus coi ông như Sardanapalus.
Đầu đời
phải|Ashurbanipal đi săn, hình khắc trong một cung điện tại [[Nineveh.]]
phải|Ashurbanipal là Thầy tế tối cao.
Ashurbanipal ra đời khi thế lực Assyria 500 năm đã gần cáo chung.
Thân phụ ông, Esarhaddon, vốn chỉ là con út của Sennacherib, nhưng sau khi thái tử Ashur-nadin-shumi bị hạ bệ bởi cuộc bạo loạn của những kẻ thù làm chư hầu Babylon của Ashur, Esarhaddon trở thành thái tử. Esarhaddon không phải là con hoàng hậu của Sennacherib, Tashmetum-sharrat, nhưng là con của một "cô gái trong cung" người Semitic ở phía Tây là Zakutu, được biết với tên bản xứ của cô là Naqi'a. Sử sách chỉ ghi nhận về một người vợ của Esarhaddon là Ashur-hamat, mất năm 672 TCN.
Ashurbanipal lớn lên trong một cung điện nhỏ gọi là reduti bit (căn nhà kế), được xây dựng bởi người ông nội là Sennacherib khi còn là thái tử ở phía bắc của Nineveh. Năm 694 Tcn, Sennacherib đã hoàn thành cung điện "Palace Without Rival" ở phía góc phía tây nam của vệ thành.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Chạm nổi vua [[Ashurbanipal giết chết một con sư tử, c. 645–635 TCN]] thumb|Nhà vua bắn mũi tên từ chiếc xe của mình, trong khi những thợ săn đi theo chống lại một con sư
**Ashurbanipal** (, "Ashur is creator of an heir"; 685 TCN – kh. 627 TCN), còn gọi là **Assurbanipal** hay **Ashshurbanipal**, con của Esarhaddon và là ông vua giỏi cuối cùng của Đế quốc Tân Assyria
**7208 Ashurbanipal** (2645 P-L) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 24 tháng 9 năm 1960, bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld và Tom Gehrels ở Đài thiên
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
thumb|Bản khắc màu bằng tay mô tả Vườn treo huyền thoại, với [[Tháp Babel ở phía sau.]] **Vườn Treo Babylon** là một trong những công trình được nhắc đến trong văn hóa Lưỡng Hà cổ
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
**Chó Kangal** là một giống chó có nguồn gốc là chó săn từ thời vua Ashurbanipal của Assyrian. Chúng tên gọi khác là **Sivas Kangal Dog**, **Chó chăn cừu Anatoli** (Anatolian Shepherd Dog). Trong tiếng
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
nhỏ|Dấu ấn hình trụ Neo-Assyrian từ thế kỷ 8 trước Công nguyên được xác định bởi một số nguồn là (có thể) mô tả về cảnh giết Tiamat trong _Enûma Eliš._ |240x240px ****_ (_ Chữ
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ [[Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở Bảo tàng Anh]] **Sử thi** hay **trường ca**
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV
**Chogha Zanbil** (); Elamite: Dur Untash) là một phức hợp cổ của nền văn minh Elamite nằm ở tỉnh Khuzestan, tây nam Iran. Chogha trong ngôn ngữ của người Bakhtiari có nghĩa là "đồi". Đây
664 trưóc công nguyên là một năm trong Công lịch. ## Sự kiện * Tần Tuyên công,vua thứ 11 nước Tần qua đời. Con trai ông Tần Thành công lên ngôi. *Trận hải chiến đầu
nhỏ|phải|Một thư viện tư nhân trong tư gia nhỏ|phải|Một thư viện tư nhân dành riêng cho việc khảo cứu phục vụ công việc nghiên cứu **Thư viện tư nhân** (_Private library_) là thư viện riêng
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
**640 TCN** là một năm trong lịch La Mã. ## Sự kiện ### Châu Âu * Theagenes trở thành bạo chúa tại Megara. * Kolaios của Samos đi đến eo biển Gibraltar. ### Trung Đông
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**_Atra-Hasis_** là thiên sử thi Akkad vào thế kỉ 18 TCN, được ghi lại trên phiến đất sét với nhiều phiên bản khác nhau. Nó được đặt tên theo nhân vật chính Atrahasis, có nghĩa
nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] **Enkidu** (𒂗𒆠𒆕 EN. KI.
nhỏ|Thần thoại Lưỡng Hà **Thần thoại Lưỡng Hà** bao gồm các thần thoại, văn bản tôn giáo và các tác phẩm văn học khác đến từ khu vực Lưỡng Hà cổ đại ở Tây Á