✨Achaemenes

Achaemenes

Achaemenes (; ) là vị vua đầu tiên được biết đến của nhà Achaemenes, trị vì Ba Tư từ năm 705 TCN đến 675 TCN và điều này cho thấy ông có thể là vị vua bản xứ đầu tiên của dân tộc Iran.

Chỉ căn cứ vào các bi văn cổ, số tài liệu nói về sự nghiệp của vị vua này rất hạn chế, bởi thế chúng ta biết được ít thông tin về ông trên thực tế. Vì vậy, nhiều người xem Achaemenes chỉ là "vị tổ tiên trong thần thoại của hoàng tộc Ba Tư"

In any case, hoàng tộc Ba Tư từ thời Darius tôn thờ Achaemenes và xem ông là vua khai quốc của nhà Achaemenes. Dù vậy, chúng ta biết được rất ít về cuộc đời và sự nghiệp của ông. Giả sử Achaemenes có thật, thì ông có lẽ là tù trưởng của một bộ lạc chiến tranh ở Ba Tư vào thế kỷ VII TCN, hay có thể là vị vua đầu tiên của Ba Tư, cai trị với tư cách là chư hầu của đế quốc Media. Theo các tài liệu cổ Assyria từ thời vua Sennacherib thì năm 691 TCN, vua xứ Assyria đã đánh tan tác quân các xứ ParsuamashAnzan, cùng với người Media và một số dân tộc khác ở thành phố Halue. Cũng theo các tài liệu này, Achaemenes là một trong những lãnh đạo quân Ba Tư, cùng với đạo quân độc lập của người Anshan, trong trận Halule bế tắc.

Các sử gia Hy Lạp cổ đại cũng xem Achaemenes là một huyền thoại: họ gọi bộ lạc ông là Pasargadae, và nói rằng ông "được chim đại bàng nuôi nấng". Plato, khi viết sử Ba Tư, đã đồng nhất hóa Hakhamanish với Perses, tổ tiên của người Ba Tư trong thần thoại Hy Lạp. Theo Plato, Achaemenes/Perses là con của nữ hoàng Andromeda với người anh hùng Hy Lạp Perseus, và là cháu của thần Zeus. Các sử gia về sau xem Perses và Achaemenes là hai người khác nhau, theo đó Achaemenes là con cháu của Perses.

Theo các sử liệu Hy Lạp và Ba Tư cổ, vua Achaemenes được con trai là Teispes, người đã đem quân chinh phạt thành phố Anshan của xứ Elam ở miền nam Iran. Chắt của Teispes là Cyrus đã đánh đổ đế quốc Media và khởi lập đế quốc Ba Tư. Theo các văn bản Ba Tư cổ ở Behistun, Achaemenes là cha của Teispes.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Macedonia thuộc Achaemenes** là thuật ngữ đề cập tới thời kỳ vương quốc Macedonia nằm dưới sự thống trị của đế quốc Achaemenes. Vào năm 512/511 TCN, Megabyzus đã buộc vị vua của Macedonia là
**Achaemenes** (; ) là vị vua đầu tiên được biết đến của nhà Achaemenes, trị vì Ba Tư từ năm 705 TCN đến 675 TCN và điều này cho thấy ông có thể là vị
**Achaemenes** (còn bị gọi sai là **Achaemenides** bởi Ctesias, từ tiếng Ba Tư cổ **_Haxāmaniš_**) là một vị tướng nhà Achaemenes và phó vương của Ai Cập cổ đại vào giai đoạn đầu thế kỷ
**_Charaxes achaemenes_** là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae được tìm thấy ở across Africa. Sải cánh dài 55–60 mm đối với con đực và 60–70 mm đối với con cái. Thời gian bay quanh năm. Ấu
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Darius I** (Tiếng Ba Tư cổ: _Dārayava(h)uš_, Tiếng Ba Tư mới: داریوش Dāriush; 550–486 TCN) là vị vua thứ ba của Đế quốc Achaemenes Ba Tư. Được gọi là Darius Đại đế, dưới triều đại
**Artaxerxes III Ochus của Ba Tư** (khoảng 425-338 TCN; tiếng Ba Tư:اردشير سوم; tiếng Ba Tư cổ: 𐎠𐎼𐎫𐎧𐏁𐏂𐎠, phiên âm là _Artaxšaçā_) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư (358-338
nhỏ| Đầu đá này được cho là khắc họa chân dung một vị satrap của xứ Herakleia thuộc [[Nhà Achaemenes|Đế chế Achaemenes vùng Tiểu Á, cuối thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, có lẽ
**Artaxerxes IV Arses** là vua nhà Achaemenes của Ba Tư (338 TCN – 336 TCN). Ông là con trai út của vua Artaxerxes III và Atossa và không được dự kiến là sẽ thừa kế
thumb|left| Dấu [[Ấn chương của vua Cyrus I từ Anshan]] **Cyrus I** (tiếng Ba Tư cổ : **Kuruš**) là vua của Anshan. Ông sống khoảng 600-580 TCN, nhưng theo nguồn khác thì ông sống khoảng
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
nhỏ|Di tích lâu đài [[Tachara của Darius I; xây vào khoảng thế kỷ 5 TCN]] **Persepolis** (tiếng Ba Tư cổ: 𐎱 𐎠 𐎼 𐎿 Pārsa, tiếng Ba Tư hiện đại: تخت جمشید / پارسه, _Takht-e
**Khsayarsha/Xerxes I của Ba Tư** (trong tiếng Ba Tư: Khashayarsha (خشایارشا) ‎)) là một vị vua Ba Tư (trị vì:485-465 TCN), thuộc nhà Achaemenid. _Xérxēs_ (Ξέρξης) là dạng từ tiếng Hy Lạp của tên niên
**Cambyses II** (, _Kɑmboujie_,) (mất năm 522 trước Công nguyên), con của Cyrus Đại đế (trị vì: 559–530 trước Công nguyên), là vua của các vua của Đế quốc Achaemenes. Ông nội của Cambyses là
**Cambyses I** theo tiếng Ba Tư cổ là **Kambujiya Già** (khoảng 600 TCN ‐ 559 TCN) là vua của Anshan từ khoảng 580 TCN – 559 TCN, là cha của Cyrus Đại Đế. Tên của
**Teispes** (tiếng Ba Tư: چیش‌پیش, _Cišpiš_ (mất 620 TCN) là con trai của Achaemenes và là vị vua thời Ba Tư cổ đại. Ông chinh phục thành phố Anshan của người Elam và xưng là
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư** (cũng thường được gọi là **chiến tranh Ba Tư**) là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế chế Achaemenes của Ba Tư (Iran ngày nay) và thành bang Hy
**Kênh đào Xerxes** () là kênh đào điều hướng thông qua bán đảo Núi Athos ở Chalkidiki, phía đông bắc Hy Lạp. Nó được xây dựng vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên dưới
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
Nectanebo II_' (được Manetho phiên âm từ tiếng Ai Cập _Nḫt-Ḥr-(n)-Ḥbyt'', "Mạnh mẽ khi là Horus của Hebit"), cai trị trong khoảng từ năm 360—342 TCN) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
nhỏ|Một thanh niên trong trang phục Parthia, [[Palmyra, Syria vào nửa đầu thế kỷ III. Tượng khắc trang trí. Bảo tàng Louvre.]] **Người Parthia** là một dân tộc miền đông bắc Ba Tư; họ là
frame|nhỏ|Bản đồ khu vực đế quốc Elam (đỏ) và các khu vực phụ cận. Sự bành trướng của [[vịnh Ba Tư được chỉ rõ.]] **Elam** (tiếng Ba Tư: تمدن ایلام) là một trong những nền
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Pasargadae** (từ trong tiếng Ba Tư: ) là thủ đô của đế chế Achaemenes và được xây dựng dưới thời Cyrus Đại đế khoảng từ năm 559-530 TCN (BC), đồng thời đây cũng là nơi
**Merv** (, _Мерв_, مرو; , _Marv_; trước đây là AchaemenesBa Tư Satrap của Margiana; sau đó là **Alexandria** và **Antiochia _ở Margiana**_; ) là một thành phố ốc đảo nằm tại Trung Á, trên con
**Amyntas I** (tiếng Hy Lạp: **Ἀμύντας Aʹ**; khoảng 540 - 498 TCN) là vị vua của vương quốc Hy Lạp cổ đại Macedonia (540 - 512/511 TCN), sau đó là một chư hầu của vua
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Oman** (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; **' ), tên chính thức là **Vương quốc Hồi giáo Oman''' ( ), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả
nhỏ|266x266px|Artaxerxes I **Artakhshathra/Artaxerxes I** là vua của Đế quốc Ba Tư từ năm 465 TCN đến 425 TCN (một số sử gia cho rằng triều đại ông bắt đầu năm 475 TCN). Ông là con
**Darius II** (hay **Ochus** hoặc **Nothus** theo tiếng Hy Lạp) là vua của đế quốc Ba Tư từ 423 TCN tới 404 TCN. Cha ông, Artaxerxes I qua đời ngày 24 tháng 12, 424 TCN
**Khasayarsha**/**Xerxes II** là một vị vua Ba Tư, con đồng thời là người thừa kế của Artaxerxes I. Sau 45 ngày cai trị, năm 424 TCN ông bị em của ông, Sogdianus ám hại, người