Vương Kiến An (8 tháng 11 năm 1907 — 25 tháng 7 năm 1980) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc và Thượng tướng PLA.
Vương Kiến An sinh ra trong một gia đình nghèo, ông nhập ngũ tham gia quân đội khi mới 17 tuổi và gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc ở tuổi 20. Ông trải qua nhiều trận đánh quan trọng trong những năm hỗn loạn của Trung Quốc như Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai và Nội chiến Trung Quốc. Sau khi thành lập Nhà nước Cộng sản, ông chiến đấu với Lục quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Triều Tiên. Sau chiến tranh, ông được Chủ tịch Mao Trạch Đông phong quân hàm Thượng tướng. Ông đảm nhiệm chức Phó Tư lệnh Quân khu Thẩm Dương (1956-1961) rồi Phó Tư lệnh Quân khu Tế Nam (1961-1969) và cuối cùng là Phó Tư lệnh Quân khu Phúc Châu (1969-1975).
Phần thưởng
Huân chương Bát Nhất hạng Nhất
Huân chương Độc lập và Tự do hạng Nhất
*Huân chương Giải phóng hạng Nhất
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Kiến An** (8 tháng 11 năm 1907 — 25 tháng 7 năm 1980) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc và Thượng tướng PLA. Vương Kiến An sinh ra trong một gia đình
nhỏ|Kiến An thất tử **Kiến An thất tử** (chữ Hán: 建安七子 - _Bảy danh sĩ thời Kiến An_), gồm 7 người: Vương Xán, Khổng Dung, Lưu Trinh, Trần Lâm, Nguyễn Vũ, Từ Cán, Ứng Sướng.
nhỏ|Văn Học Kiến An **Văn học Kiến An** là cái tên dùng để chỉ một giai đoạn văn học khá quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học Trung Quốc. Và tuy rằng
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vương Kiên** (, 1198? – 1264), người Đặng Châu, Nam Dương, tướng lĩnh kháng Mông cuối đời Nam Tống. ## Gia nhập quân "Trung Thuận" Tháng 7 năm Gia Định thứ 11 (1218), Vương Kiên
Kiến An Cung **Kiến An Cung**, tục gọi là **chùa ông Quách**, là một ngôi đền tọa lạc tại trung tâm thành phố Sa Đéc, đối diện với con rạch Cái Sơn. Đền được xây
**Vương quốc Malacca** (, chữ Jawi: ) hay **Melaka** là một vương quốc từng tồn tại ở Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng của Hồi giáo, và do Parameswara thành lập năm 1402, đến năm
Trường **Trung học phổ thông** (THPT) **Kiến An** là một ngôi trường Trung học phổ thông tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Được thành lập năm 1959, đây là ngôi trường trường cấp
Hơn 15 năm hoạt động trong ngành Tổ chức sự kiện, kết nối, hỗ trợ các tiểu thương, tổ chức, doanh nghiệp có môi trường để cùng nhau giới thiệu các sản vật địa phương
Hơn 15 năm hoạt động trong ngành Tổ chức sự kiện, kết nối, hỗ trợ các tiểu thương, tổ chức, doanh nghiệp có môi trường để cùng nhau giới thiệu các sản vật địa phương
Hơn 15 năm hoạt động trong ngành Tổ chức sự kiện, kết nối, hỗ trợ các tiểu thương, tổ chức, doanh nghiệp có môi trường để cùng nhau giới thiệu các sản vật địa phương
Hơn 15 năm hoạt động trong ngành Tổ chức sự kiện, kết nối, hỗ trợ các tiểu thương, tổ chức, doanh nghiệp có môi trường để cùng nhau giới thiệu các sản vật địa phương
**Tào Tuấn** (曹峻, ? - 259), tự **Tử An** (子安) là một thành viên hoàng tộc của Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc. Ông vốn là con trai thứ 13 của Thái tổ Ngụy
**Kiền An** (chữ Hán giản thể: 乾安县) là một huyện thuộc địa cấp thị Tùng Nguyên, tỉnh Cát Lâm, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3522 ki-lô-mét vuông, dân số
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Vương quốc Mysore** là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương
**Ân** () là một quốc gia tồn tại ngắn ngủi vào thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Quốc gia Ân do một thành viên tông thất nước Mân là Vương Diên Chính lập
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**An Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, An Giang có diện tích: 9.889 km², xếp thứ 13; dân
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Vương quốc Ayutthaya** (tiếng Thái: อยุธยา; phiên âm tiếng Việt: _A-dút-tha-da_; Hán-Việt: **A Du Đà Da** 阿瑜陀耶 hay **Đại Thành** 大城) là một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 đến 1767.
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Miên Ân** (, chữ Hán: 綿恩 hay 緜恩; 18 tháng 9 năm 1747 – 18 tháng 7 năm 1822), Ái Tân Giác La, là Tông thất nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được
:''Xem các mục từ khác cũng có tên Sukhothai tại Sukhothai. **Vương quốc Sukhothai** (tiếng Thái: อาณาจักรสุโขทัย, phát âm như _A-na-chặc Xụ-khổ-thai_; Hán-Việt: **Tố Khả Thái** 素可泰, phiên âm tiếng Việt: **Su-khô-thay**) là một vương
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Hi Ân** (chữ Hán: 禧恩; 1784 - 1852), tự **Trọng Phiên** (仲蕃), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một Hoàng thân quốc thích
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|phải|Bản đồ lãnh thổ của Vương quốc Mataram cổ đại. **Vương quốc Mataram**, hay còn có tên gọi khác **Sanjaya** (gọi theo tên vương triều cai trị), là một nhà nước từng tồn tại ở
**Vương quốc Jaffna** (tiếng Tamil: யாழ்ப்பாண அரசு) (1215-1624), còn được gọi là Vương quốc Aryacakravarti, nằm ở phía bắc Sri Lanka ngày nay, là một vương quốc quân chủ lịch sử ra đời xung quanh
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
Combo Tâm Lý Dân Tộc An Nam Hội Kín Xứ An Nam Bộ 2 Cuốn Cuốn sách này nghiên cứu về hội kín ở xứ An Nam, khởi từ sự bất ngờ và ngỡ ngàng
**Vĩnh Ân** (; 28 tháng 9 năm 1727 – 15 tháng 3 năm 1805), tự **Huệ Chu** (惠周), hiệu **Lan Đình Chủ nhân** (兰亭主人), các tên khác là **Thành Chính đường** (诚正堂), **Lục Y viên**
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
Cuốn sách này nghiên cứu về hội kín ở xứ An Nam, khởi từ sự bất ngờ và ngỡ ngàng của người Pháp về chuỗi sự kiện mưu loạn bạo động diễn ra ở khắp
Cuốn sách này nghiên cứu về hội kín ở xứ An Nam, khởi từ sự bất ngờ và ngỡ ngàng của người Pháp về chuỗi sự kiện mưu loạn bạo động diễn ra ở khắp
Cuốn sách này nghiên cứu về hội kín ở xứ An Nam, khởi từ sự bất ngờ và ngỡ ngàng của người Pháp về chuỗi sự kiện mưu loạn bạo động diễn ra ở khắp
[[Nhà hát lớn Hải Phòng]] **Kiến trúc của thành phố Hải Phòng** là sự pha trộn hài hòa giữa 2 nền văn hóa Á - Âu. Sự pha trộn này tạo ra cho thành phố