✨Võ Vệ quân (Thanh mạt)

Võ Vệ quân (Thanh mạt)

thumb|250x250px|Các binh sĩ Võ Vệ hữu quân thuộc quyền [[Viên Thế Khải đang hộ tống Thái hậu Từ Hy hồi cung năm 1902]]

Võ Vệ quân () là lực lượng quân sự hiện đại đầu tiên của nhà Thanh. Từ lực lượng bộ binh ban đầu, sau phát triển hoàn chỉnh gồm cả bộ binh, kỵ binh và pháo binh trong biên chế vào khoảng tháng 5 hoặc tháng 6 năm 1899, được huấn luyện bởi các cố vấn quân sự phương Tây. Võ Vệ quân chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh và phòng thủ Bắc Kinh và Tử Cấm thành, do Vinh Lộc làm Thống soái. Sự hình thành lực lượng Võ Vệ quân là một nỗ lực nhằm hiện đại hóa quân đội theo kiểu phương Tây (Tân quân) được trang bị những vũ khí hiện đại sau thảm bại trong Chiến tranh Thanh-Nhật. Mặc dù vậy, tình trạng huấn luyện không đồng đều, chỉ huy yếu kém, cũng như thái độ thiếu rõ ràng của triều đình, lực lượng Võ Vệ quân hầu như tan rã sau Loạn Nghĩa Hòa Đoàn. Chỉ còn mỗi Võ Vệ hữu quân của Viên Thế Khải, về sau trở thành lực lượng nòng cốt của Tân quân Bắc Dương.

Tổ chức

Thái hậu Từ Hy tiếp tục nắm giữ quyền lực sau khi thực hiện chính biến lật đổ hoàng đế Quang Tự. Đại thần Vinh Lộc, người đứng đầu Quân cơ xứ kiêm Binh bộ Thượng thư, đã tổ chức các lực lượng trung thành với hơn 9 vạn quân thành Võ Vệ quân, đặt dưới quyền chỉ huy của các võ quan Niếp Sĩ Thành, Tống Khánh, Đổng Phúc Tường và Viên Thế Khải. Mỗi nhánh có biên chế tương đương cấp sư đoàn

Trong đó, lực lượng mạnh nhất là Võ Vệ hữu quân, vốn hình thành từ lực lượng Tân quân thuộc quyền Viên Thế Khải được biến cải từ năm 1895, sau đó là Võ Vệ tiền quân của Niếp Sĩ Thành, vốn được huấn luyện bởi các cố vấn quân sự người Đức. Hai đơn vị này thừa hưởng được kỹ năng tác chiến từ hệ thống chỉ huy biên chế và huấn luyện hiện đại theo kiểu phương Tây, nên có sức mạnh vượt trội hơn so với 3 đơn vị còn lại, vốn chỉ thuần túy được tổ chức theo hệ thống Bát kỳ lạc hậu bổ sung thêm vũ khí mới.Trước khi được biên chế vào Võ Vệ quân, lực lượng thuộc quyền Niếp Sĩ Thành vốn là Võ Nghị quân ( Wuyi jun,). Tương tự, thuộc quyền Tống Khánh là Nghị quân (毅軍 Yi jun). Những nhánh quân này được trang bị hiện đại thời bấy giờ với súng trường Mauser và súng máy Maxim.

Lực lượng Đổng Phúc Tường nguyên là lực lượng thổ phỉ tại Cam Túc, gồm 1 vạn chiến binh Hồi giáo, sau khi quy thuận triều đình, được gọi là Cam quân (甘軍).

Về danh nghĩa, Vinh Lộc là Thống soái Võ Vệ quân thống nhất với bộ chỉ huy được tổ chức từ các võ quan của Bát Kỳ. Trên thực tế, các nhánh Võ Vệ quân chỉ nghe lệnh trực tiếp từ chỉ huy của mình. Ngay cả tại Võ Vệ trung quân, về danh nghĩa do đích thân Vinh Lộc kiêm quản, trên thực tế lại do Trương Tuấn, một thủ lĩnh thổ phỉ quy hàng triều đình, nắm quyền chỉ huy trực tiếp.

Loạn Nghĩa Hòa Đoàn

Trong cuộc chiến chống lại Tám nước liên quân, các nhánh Tiền, Hậu và Trung quân của Võ Vệ quân bị thiệt hại nặng nề, sau đó hầu như bị giải tán sau sự kiện Nghĩa Hòa Đoàn. Riêng Võ Vệ hữu quân và Võ Vệ tả quân vốn đã được điều ra khỏi kinh thành từ trước nên không bị hao tổn lực lượng.

Từ tháng 3 năm 1899, lực lượng Võ Vệ tả quân do Mã Ngọc Côn (zh:馬玉崑) và Khương Quế Đề (zh:姜桂題) đồng chỉ huy cùng với Tống Khánh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|250x250px|Các binh sĩ Võ Vệ hữu quân thuộc quyền [[Viên Thế Khải đang hộ tống Thái hậu Từ Hy hồi cung năm 1902]] **Võ Vệ quân** () là lực lượng quân sự hiện đại đầu
**Mạt chược** là một trò chơi có nguồn gốc từ Trung Hoa vào cuối thời nhà Thanh được lan rộng ra khắp thế giới từ đầu thế kỷ 20. Ở Trung Quốc có thể có
phải|nhỏ|300x300px| Một vật mạt vụn núi lửa (chọn lấy từ bang [[California, Hoa Kỳ). ]] nhỏ|Vật mạt vụn núi lửa ở Bờ biển Brown, [[châu Nam Cực (năm 2016).]] **Vật mạt vụn núi lửa** (chữ
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
[[Tùy Dạng Đế, do họa sĩ thời Đường Diêm Lập Bản họa (khoảng 600–673)]] Chân dung [[Đường Cao Tổ]] **Tùy mạt Đường sơ** (隋末唐初) đề cập đến một giai đoạn mà trong đó triều đại
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
:_Bài này viết về một môn võ thuật có nguồn gốc từ Trung Hoa. Các nghĩa khác về Thiếu Lâm khác được liệt kê tại Thiếu Lâm (định hướng)_ :_Xem thêm Thiếu Lâm thất thập
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Hoạn quan** (chữ Nho: 宦官) hay **quan hoạn** là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung vua chúa để hầu
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
nhỏ|phải|Gian hàng bán tiểu thuyết võ hiệp tại Việt Nam **Võ hiệp** () hoặc **kiếm hiệp** (劍俠) là một thể loại trong văn hóa đại chúng Hoa ngữ nói về những cuộc phiêu du của
**Võ Tam Tư** (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là **Lương Tuyên vương** (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời nhà Đường
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
**Thành tần Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 誠嬪鈕祜祿氏; ? - 1784) là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Tiểu sử Thành tần sinh ngày 29 tháng 9 (âm lịch),
**Kim Mạt Đế** (chữ Hán: 金末帝; ?-1234), tên thật là **Hoàn Nhan Thừa Lân** (完顏承麟), là hoàng đế thứ 10 và là vị vua cuối cùng của nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Ông
phải|nhỏ|250x250px| [[Phân ngựa và cỏ khô là mạt vụn dùng làm phân chuồng. ]] **Mạt vụn** (chữ Anh: _Detritus_, chữ Trung: 碎屑, Hán - Việt: toái tiết) là một loại thành phần của đá trầm
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Tào Mạt** (23 tháng 11 năm 1930 – 13 tháng 4 năm 1993) là một nhà soạn giả chèo hiện đại người Việt Nam, được phong tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân năm 1993
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**_Tử chiến Trường Thành_** (giản thể: _长城_, tiếng Anh: _The Great Wall_) là một bộ phim điện ảnh Mỹ – Trung Quốc thuộc thể loại hành động – quái vật công chiếu năm 2016 do
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 周浚, ? - ?), tên tự là **Khai Lâm**, người huyện An Thành, quận Nhữ Nam , tướng lãnh đầu đời Tây Tấn, có công tham gia diệt Đông Ngô. ##
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
**Liêu Thánh Tông** (chữ Hán: 遼聖宗; 972 - 1031), tên thật theo Hán danh là **Long Tự** (隆绪) và tên Khiết Đan là **Văn Thù Nô** (文殊奴), là vị Hoàng đế thứ sáu thuộc dòng
SỮA RỬA MẶT KIỀM DẦU BẠC HÀ TỪ LAMER CARE KHÔNG CHỈ SỞ HỮU THIẾT KẾ ĐẶC BIỆT VỚI ĐẦU CỌ SILICON THÔNG MINH CÓ KHẢ NĂNG LẤY ĐI BỤI BẨN CẢ NHỮNG VÙNG KHÓ
RỬA MẶT BẠC HÀ TỪ LAMER CARE KHÔNG CHỈ SỞ HỮU THIẾT KẾ ĐẶC BIỆT VỚI ĐẦU CỌ SILICON THÔNG MINH CÓ KHẢ NĂNG LẤY ĐI BỤI BẨN CẢ NHỮNG VÙNG KHÓ NHẤT MÀ CÒN
Để có làn da đẹp, trước hết cần làn da sạch bởi vậy việc chọn sữa rửa mặt phù hợp với da đóng vai trò vô cùng quan trọng do nó ảnh hưởng trực tiếp
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp là cơ sở y tế hàng đầu trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ. Bệnh viện Hữu
**Bà Huyện Thanh Quan** (chữ Nôm: 婆縣青關, chữ Hán: 青關縣夫人 _Thanh Quan huyện phu nhân_; 1805 - 1848), tên thật là **Nguyễn Thị Hinh** (阮氏馨); là một nữ thi sĩ trong thời cận đại của
**Đặng Lệ Quân** (; tiếng Anh: **Teresa Teng**) (29 tháng 1 năm 1953 – 8 tháng 5 năm 1995) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà từ thiện người Đài Loan. Được
**_Trung nghĩa quần anh_** (, , ) là một bộ phim Viễn Tây võ hiệp do Đường Cơ Minh đạo diễn, được xuất phẩm ngày 24 tháng 06 năm 1989 tại Đài Loan và 26
**Cảnh Trọng Minh** (; 1604 – 1649), tự **Vân Đài** (雲臺), là vị tướng lĩnh thời Minh mạt Thanh sơ. Ông quê ở Cái Châu, Liêu Đông, từng giữ chức Tham tướng Đăng Châu đầu
**Trung quán tông** (zh. 中觀宗, sa. _mādhyamika_, bo. _dbu ma pa_ དབུ་མ་པ་), còn được gọi là **Trung luận tông** (zh. 中論宗), là một trường phái Đại thừa, được Long Thụ (zh. 龍樹, sa. _nāgārjuna_) thành
**Rạch Giá** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Rạch Giá nằm ở trung tâm tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Thành Đức quân tiết độ sứ** hay **Hằng Dương quân tiết độ sứ**, **Hằng Ký tiết độ sứ**, **Trấn Ký tiết độ sứ** (762 - 930), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Tĩnh Hải** (chữ Hán: 靜海) hay **Tĩnh Hải quân** (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Thanh Quý** (tên khai sinh **Vũ Thị Quý**, sinh ngày 25 tháng 11 năm 1958 tại Hà Nội) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Việt Nam. Bà được biết đến nhờ
nhỏ|Một chiếc xe ở San Francisco quảng bá tiên đoán của Harold. Nhà truyền thông Thiên Chúa giáo người Mỹ Harold Camping nhận định sự cất lên (_rapture_) và Ngày Phán xét xảy ra vào
**Đại học Thành Công Quốc lập** (**Thành Đại**; chữ Hán phồn thể: 國立成功大學/成大; bính âm: Guólì Chénggōng Dàxué; phiên âm bạch thoại: Kok-li̍p Sêng-kong Tāi-ha̍k) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Đài
**Quách Mạt Nhược** (郭沫若; 16 tháng 11 năm 1892 - 12 tháng 6 năm 1978) là một kịch tác gia, thi sĩ, phê bình gia, sử gia, kí giả kiêm chính khách Trung Quốc, Phó
**Khất Phục Mộ Mạt** () (?-431), tên tự **An Thạch Bạt** (安石跋), là người cai trị cuối cùng của nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Khi ông
**Lưu Côn** (chữ Hán: 劉琨; 271-318), tên tự là **Việt Thạch** (越石) là nhà chính trị, nhà quân sự và là nhà thơ thời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Ngụy Xương, Trung
**Uyển Dung** (chữ Hán: 婉容; 13 tháng 11, năm 1906 - 20 tháng 6, năm 1946), Quách Bố La thị, biểu tự **Mộ Hồng** (慕鸿), hiệu **Thực Liên** (植莲), là nguyên phối Hoàng hậu của
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Mạc Cửu** (鄚玖), hay **Mạc Kính Cửu** (鄚敬玖): 1655 – 1735); là một thương gia người Hoa có công khai phá, hình thành vùng đất Hà Tiên (Kiên Giang) vào khoảng đầu thế kỷ XVII