✨Tĩnh Hải quân

Tĩnh Hải quân

Tĩnh Hải (chữ Hán: 靜海) hay Tĩnh Hải quân (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, tương ứng với thời Bắc thuộc lần 3 trong lịch sử Việt Nam. Phần lớn địa giới của Tĩnh Hải nằm ở miền Bắc Việt Nam ngày nay. Tên gọi Tĩnh Hải vẫn được sử dụng trên danh nghĩa sau khi Việt Nam giành được độc lập, cụ thể tới hết thời loạn 12 sứ quân, kéo dài 102 năm (866-968).

Thay đổi tên gọi

Từ đầu cho tới giữa thời thuộc Đường, nhà Đường gọi Việt Nam là An Nam đô hộ phủ, Trấn Nam Đô hộ phủ, với người đứng đầu là các quan Đô hộ hoặc Kinh lược sứ. Đây là sự phân biệt giữa trấn nội thuộc và ngoại thuộc của nhà Đường vì các đơn vị hành chính tại chính quốc Nhà Đường khi đó là các "quân" với người đứng đầu có chức danh là Tiết độ sứ. nhỏ|360x360px|Thời [[nhà Hậu Lương (907-923)]] Năm 866, sau 3 năm bị quân Nam Chiếu chiếm đóng, An Nam đô hộ phủ trở về tay Nhà Đường vì tướng Cao Biền có công đánh dẹp. Đường Ý Tông theo thỉnh cầu của Cao Biền, thăng An Nam đô hộ phủ làm Tĩnh Hải quân. Điều này tương tự như việc Hán Hiến Đế đã làm năm 203 theo tờ biểu của thứ sử Trương Tân và Thái thú quận Giao Chỉ là Sĩ Nhiếp, cho bộ Giao Chỉ được lập thành Giao Châu, coi ngang hàng như các đơn vị hành chính ở Trung Quốc. Lúc này An Nam đô hộ phủ trở thành Tĩnh Hải quân cũng giống như các "quân" (đơn vị hành chính) ở Trung Quốc với người đứng đầu có chức danh là Tiết độ sứ.

Lịch sử

Thời thuộc Đường

Sau loạn An Sử, nhà Đường tuy diệt được Đại Yên nhưng trên thực tế không còn mạnh như trước. Các phiên trấn phía đông không tuân phục chính quyền trung ương, các vùng xa như An Nam đô hộ phủ thường xuyên bị nước Nam Chiếu (vùng Vân Nam) uy hiếp.

Năm 863, Nam Chiếu chiếm được An Nam đô hộ phủ, tướng Sái Tập Nhà Đường tử trận. Cao Biền được điều sang phải mất 3 năm mới hoàn toàn đánh dẹp được Nam Chiếu. Để khôi phục và củng cố quyền hành tại An Nam đô hộ phủ, Đường Ý Tông thăng An Nam đô hộ phủ làm Tĩnh Hải quân, cho Cao Biền làm Tiết độ sứ.

Sau Cao Biền, các Tiết độ sứ kế tục là Cao Tầm, Tăng Cổn, Tạ Triệu, An Hữu Quyền, Chu Toàn Dục và Độc Cô Tổn.

Thời tự chủ

Cuối thế kỷ 9, thời vua Đường Hy Tông nổ ra khởi nghĩa Hoàng Sào. Khởi nghĩa bị tiêu diệt nhưng các quân phiệt cũng nhân đó gây nội chiến và cát cứ công khai. Nhà Đường bị quyền thần Chu Ôn khống chế.

Năm 905, Chu Toàn Trung ghét Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân Độc Cô Tổn là người không cùng cánh, bèn đày ra đảo Hải Nam và giết chết. Trong lúc nhà Đường chưa kịp cử quan cai trị mới sang trấn nhậm, một hào trưởng người Việt là Khúc Thừa Dụ đã chiếm lấy thủ phủ Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ. Chu Toàn Trung đang mưu cướp ngôi nhà Đường, đã nhân danh vua Đường Ai Đế thừa nhận Khúc Thừa Dụ. Từ đó người Việt bắt đầu khôi phục quyền tự chủ.

Sau Khúc Thừa Dụ, con là Khúc Hạo thực hiện cải cách hành chính, củng cố quyền hành ở Tĩnh Hải quân. Cả thảy toàn bộ Tĩnh Hải quân được chia thành 314 giáp.

Nhà Hậu Lương, trước đây vì mới cướp ngôi nhà Đường, phương Bắc nhiều biến cố nên thừa nhận Khúc Hạo làm Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân năm 907. Nhưng qua năm sau, vua Hậu Lương là Chu Ôn lại phong cho Tiết độ phó sứ ở Quảng Châu là Lưu Ẩn kiêm chức "Tĩnh Hải quân tiết độ, An Nam đô hộ". Điều đó có nghĩa là người Trung Quốc vẫn muốn chiếm lại Việt Nam.

Năm 911, Lưu Ẩn chết, em là Lưu Nghiễm lên thay. Sự cai trị vững vàng của Khúc Hạo khiến họ Lưu ở Quảng Châu không dám nhòm ngó tới phương nam. Năm 917, Lưu Nghiễm tự xưng đế, lập ra nước Nam Hán, cát cứ vùng Ngũ Lĩnh không thần phục nhà Hậu Lương nữa.

Cuối năm 917 Khúc Hạo mất, con là Khúc Thừa Mỹ lên thay. Khúc Thừa Mỹ chủ trương kết thân với nhà Hậu Lương ở Trung Nguyên. Năm 919, ông sai sứ sang Biện Kinh xin tiết việt của nhà Hậu Lương. Vua Lương là Mạt đế Chu Hữu Trinh, bấy giờ bận đối phó với các nước lớn ở Trung Nguyên nên ban Tiết Việt cho Khúc Thừa Mỹ và phong ông làm Tiết độ sứ. Được sự hậu thuẫn của nhà Hậu Lương, Thừa Mỹ chủ quan cho rằng uy thế của nhà Lương rộng lớn ở Trung Nguyên có thể kìm chế được Nam Hán nhỏ hơn ở Quảng Châu. Ông công khai gọi nước Nam Hán là "ngụy đình".

Năm 930, vua Nam Hán là Lưu Nghiễm điều quân đánh Tĩnh Hải quân. Khúc Thừa Mỹ không chống nổi, bị bắt mang về Phiên Ngung.

Năm 931, bộ tướng của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ mang quân đánh đuổi tướng Nam Hán là Lý Tiến và diệt viện binh của Trần Bảo, giành lại thành Đại La. Ông tự xưng là Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân.

Năm 937, Dương Đình Nghệ bị nha tướng Kiều Công Tiễn phản bội, giết chết và cướp quyền, tự xưng Tiết độ sứ. nhỏ|phải|Tranh ghép đá mô phỏng trận Bạch Đằng 938 Năm 938, con rể Dương Đình Nghệ là Ngô Quyền từ Ái châu tập hợp lực lượng ra đánh chiếm thành Đại La, giết chết Kiều Công Tiễn. Cuối năm đó Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán sang đánh Tĩnh Hải quân với danh nghĩa giúp Kiều Công Tiễn tại trận Bạch Đằng. nhỏ|358x358px|Thời [[Hậu Tấn|nhà Hậu Tấn (936-947) và nhà Hậu Hán (947-950)Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân]]

Thời Ngô

Ngô Quyền bỏ danh hiệu Tiết độ sứ, xưng là Ngô vương. Năm 944, Ngô Quyền mất. Em vợ Ngô vương là Dương Tam Kha giành ngôi vua, con Ngô vương là Ngô Xương Ngập phải bỏ trốn.

Dương Tam Kha nhận con thứ Ngô Quyền là Ngô Xương Văn làm con nuôi. Năm 950, nhân được sai cầm quân đi dẹp loạn, Ngô Xương Văn mang quân về lật đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi cho họ Ngô. Xương Văn đón anh Xương Ngập về cùng trị nước.

Năm 954, Ngô Xương Ngập chết. Ngô Xương Văn một mình làm vua. Năm 965, trong khi đi đánh quân nổi dậy ở Thái Bình, Ngô Xương Văn bị trúng tên tử trận.

Chấm dứt

Nhà Ngô mất, các tướng lĩnh cũ của nhà Ngô và các hào trưởng địa phương cùng nhau nổi dậy chiếm giữ đất đai cát cứ, sử gọi là thời loạn 12 sứ quân.

Thủ lĩnh cát cứ ở Hoa Lư từ thời Ngô Xương Ngập là Đinh Bộ Lĩnh sau khi liên kết với sứ quân Trần Lãm (một trong 12 sứ quân) đã đánh dẹp các sứ quân còn lại. Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh thống nhất cả nước, tự xưng làm hoàng đế, tức là vua Đinh Tiên Hoàng. Tên gọi Tĩnh Hải quân chấm dứt sau 102 năm khi vua Đinh đặt tên nước là Đại Cồ Việt.

Lãnh thổ

Trong những năm cuối thời thuộc Đường và thời Tự chủ, lãnh thổ Tĩnh Hải quân gồm 12 châu là:

Lãnh thổ 12 châu này bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, kéo dài tới phía bắc Hoành Sơn, thêm một phần phía tây nam tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc hiện nay.

Tuy nhiên sang thời nhà Ngô (939-967), lãnh thổ Tĩnh Hải quân chỉ còn 8 châu là:

Bốn châu: Thang, Chi, Vũ Nga và Vũ An thuộc về Nam Hán. Việc thu hẹp lãnh thổ phía bắc này không được sử sách ghi chép rõ. Theo Đào Duy Anh trong Đất nước Việt Nam qua các đời: 4 châu này bị Nam Hán chiếm, nhưng không rõ vào thời điểm nào (trước hay sau trận Bạch Đằng). Nguyễn Khắc Thuần trong Thế thứ các triều vua Việt Nam cho rằng: Ngô Quyền bàn giao 4 châu này cho Nam Hán "để tiện việc phòng thủ". Kể từ khi kết thúc nghìn năm Bắc thuộc đến trước năm 1069 (thời điểm Lý Thánh Tông lấy 3 châu của Chiêm Thành), lãnh thổ Việt Nam thời họ Khúc là rộng hơn cả.

Trong quan hệ ngoại giao đời sau

Tên gọi Tĩnh Hải quân vẫn được các triều đình phương Bắc dùng làm một tên gọi Việt Nam. Khi phong chức cho các vua hay hoàng tử nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý của Việt Nam, các vua Tống vẫn dùng tước hiệu gắn với địa danh Tĩnh Hải quân:

  • Năm 973 nhà Tống sai sứ sang phong cho Đinh Tiên Hoàng làm Giao Chỉ quận vương, hoàng tử Đinh Liễn làm Kiểm hiệu thái sư Tĩnh Hải quân tiết độ sứ An Nam đô hộ.

Từ Lý Thái Tông trở về sau, trong danh hiệu các vua Tống phong cho vua Đại (Cồ) Việt chỉ có Giao Chỉ quận vương, không nhắc tới Tĩnh Hải quân.

  • Năm 1262, nhà Tống phong Trần Thánh Tông làm Tĩnh Hải quân Tiết độ quan sát xử trí sứ, Kiểm hiệu thái uý kiêm Ngự sử đại phu, thượng trụ quốc, An Nam quốc vương hiệu trung thuận hóa công thần

Những người đứng đầu

Từ thời thuộc Đường qua thời Tự chủ tới thời nhà Ngô, những người đứng đầu Tĩnh Hải quân gồm có:

! Thứ tự ! Thời kỳ ! Chức danh, danh hiệu ! Tên họ ! Niên đại |----- | 1 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Cao Biền | 864-868 |- | 2 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Cao Tầm | 868-878 |----- | 3 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Tăng Cổn | 878-880 |- | 4 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Cao Mậu Khanh | 882-883 |----- | 5 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Tạ Triệu | 884-? |- | 6 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | An Hữu Quyền | 897-900 |----- | 7 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Chu Toàn Dục | 900-905 |- | 8 | Thuộc Đường | Tiết độ sứ | Độc Cô Tổn | 905 |----- | 9 | Tự chủ | Tiết độ sứ | Khúc Thừa Dụ | 905-907 |- | 10 | Tự chủ | Tiết độ sứ | Khúc Hạo | 907-917 |----- | 11 | Tự chủ | Tiết độ sứ | Khúc Thừa Mỹ | 918-923 (hoặc 930) |- | 12 | Thuộc Nam Hán | Thứ sử | Lý Tiến | 923 (hoặc 930)-931 |----- | 13 | Tự chủ | Tiết độ sứ | Dương Đình Nghệ | 931-937 |- | 14 | Tự chủ | Tiết độ sứ | Kiều Công Tiễn | 937-938 |----- | 15 | Nhà Ngô | Ngô vương | Ngô Quyền | 939-944 |- | 16 | Nhà Ngô | Dương Bình vương | Dương Tam Kha | 944-950 |----- | 17 | Nhà Ngô | Thiên Sách vương | Ngô Xương Ngập | 951-954 |- | 18 | Nhà Ngô | Nam Tấn vương | Ngô Xương Văn | 951-965 |----- | 19 | Loạn 12 sứ quân | Tước công | Các sứ quân | 966-967 |}

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tĩnh Hải** (chữ Hán: 靜海) hay **Tĩnh Hải quân** (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Văn phòng Tình báo Hải Quân** (**Office of Naval Intelligence - ONI**) là cơ quan tình báo quân sự của Hải quân Mỹ. Được thành lập vào năm 1882 chủ yếu để thúc đẩy các
**Học viện Hải quân (HQH)** là một học viện quân sự trực thuộc quân chủng Hải quân của Bộ Quốc phòng chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy hải quân & cảnh sát biển cấp
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
nhỏ|Trực thăng săn ngầm [[Kamov Ka-27|Ka-28 của Không quân Hải quân Việt Nam]] nhỏ|Huy hiệu của Binh chủng Không quân Hải quân Quân đội nhân dân Việt Nam **Binh chủng Không quân Hải quân** của
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Nga đang cảnh giới trên xuồng quân sự nhỏ|phải|Lực lượng của Lữ đoàn Cận vệ 155 có nhiều thành viên là người gốc Á do đây là Lữ đoàn đóng chân
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam** (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
nhỏ|Hạm đội diễn tập Vành đai Thái Bình Dương (RIMPAC) năm 2006. **Hải quân nước xanh dương** (tiếng Anh: _Blue-water navy_), hoặc gọi là **hải quân ngoại dương**, là hình thái hải quân có khả
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**United States Naval Special Warfare Development Group** (Liên đoàn Phát triển Chiến Tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ/Nhóm Triển khai Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ) hay gọn hơn **NSWDG** hay **DEVGRU**,
nhỏ|Huy hiệu của Lực lượng Đặc nhiệm hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam **Lực lượng Đặc nhiệm hải quân** (còn gọi là **đặc công hải quân**, **đặc công nước**, **đặc công thủy**) là
**Hải quân Cách mạng Cuba** () là lực lượng hải quân của Cuba. ## Lịch sử Hải quân Lập hiến Cuba là lực lượng hải quân của Cộng hòa Cuba tồn tại từ trước năm
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
**Bộ Tham mưu** trực thuộc Quân chủng Hải quân thành lập ngày 24 tháng 1 năm 1959 là cơ quan chỉ huy, tham mưu của Quân chủng Hải quân, đặt dưới sự lãnh đạo toàn
**Trường Quân sự Hải quân** () là một cơ sở đào tạo sĩ quân sơ cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tồn tại từ năm 1876 đến tận năm 1945. Hệ thống đào
phải|nhỏ|Cờ của Hải quân Phổ từ năm 1816 **Hải quân Hoàng gia Phổ** _(Tiếng Đức: Preußische Marine)_ là một lực lượng Hải quân của Vương quốc Phổ. Nó được thành lập từ năm 1701 dựa
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
nhỏ|311x311px|[[Mitsubishi J2M|Mitsubishi J2M Raiden|thế=]] là một cơ sở sản xuất vũ khí cho máy bay, vũ khí hạng nhẹ và đạn dược cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ 2. Nó
**Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam** thường gọi tắt là **Tư lệnh Hải quân** là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng,