✨Uất Trì Kính Đức

Uất Trì Kính Đức

Uất Trì Cung (chữ Hán: 尉遲恭; 585 – 658), tự Kính Đức (敬德) được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường.

Bằng sự can đảm và sức mạnh hơn người, hình tượng của Uất Trì Kính Đức đã được lưu truyền trong các truyện dân gian mang đậm màu sắc tín ngưỡng tôn giáo của Trung Quốc, cùng với Tần Thúc Bảo trở thành những vị thần gác cổng.

Tiểu sử

Uất Trì Kính Đức người Thiện Dương, Sóc Châu (朔州; nay là khu Sóc Thành, thành phố Sóc Châu tỉnh Sơn Tây). Tằng tổ Uất Trì Bổn Chân (尉迟本真), làm Trung lang tướng thời Hậu Ngụy, tước Ngư Dương quận Khai quốc công (渔阳郡开国公), tặng Lục Châu chư Quân sư, U Châu Thứ sử, thụy là Mậu (懋). Tổ phụ Uất Trì Mạnh Đô (尉迟孟都), làm Thứ sử Tế Châu thời Bắc Chu. Cha là Uất Trì Già (尉迟伽), làm Nghi đồng thời nhà Tùy, về sau tặng làm Thứ sử Phần Châu, tước Thường Ninh An công (常宁安公).

Cha mẹ ông mất sớm, Uất Trì Kính Đức gia nhập dưới trướng Lưu Vũ Chu, thế lực dấy binh chống lại Tùy Dạng Đế Dương Quảng. Ông được biết đến với sự quả cảm khó có được và rất được tán dương vì điều này. Ông làm bộ tướng của Tống Kim Cương (宋金剛) và cùng tiến về phía nam chống phá nhà Đường đang xây dựng.

Khoảng năm 620, Uất Trì Kính Đức bao vây và đánh bại Vĩnh An vương Lý Hiếu Cơ (李孝基), một người bà con xa của Đường Cao Tổ Lý Uyên. Bên cạnh Lý Hiếu Cơ, Uất Trì Kính Đức còn bắt sống Độc Cô Hoài Ân (獨孤懷恩), Lưu Thế Nhượng (劉世讓) và Đường Kiệm (唐俭), đều là các tướng có họ hàng của Lý Uyên. Sau đó, Uất Trì Kính Đức bị đánh bại bởi đạo quân của Tần vương Lý Thế Dân do Tần Thúc Bảo thống lĩnh. Dưới sự gợi ý của Đường Kiệm, Kính Đức thả Lưu Thế Nhượng nhằm điều đình mặc cả với nhà Đường.

Mùa hè năm ấy, Tần vương Lý Thế Dân đánh bại Lưu Vũ Chu khiến y đào tẩu, ông đã sai em họ Nhậm Thành vương Lý Đạo Tông (李道宗) cùng Vũ Văn Sĩ Cập thuyết phục Uất Trì Kính Đức đầu hàng. Tần vương khi ấy đã nghe qua và hứng thú vì sự quả cảm của ông, đã trọng dụng Kính Đức và bổ nhiệm 8.000 binh sĩ dưới trướng cũ của ông do ông toàn quyền quản lý.

Tề vương Lý Nguyên Cát, em trai của Lý Thế Dân nghe nói Uất Trì Kính Đức có tuyệt kĩ về thương, đã thách đấu một trận so tài. Lý Thế Dân yêu cầu bỏ đi đầu thương nhọn trên cây thương của mỗi người, Uất Trì Kính Đức làm theo nhưng không yêu cầu Lý Nguyên Cát làm tương tự. Trong trận giao đấu, Uất Trì Kính Đức khống chế Lý Nguyên Cát những 3 lần. Bị đánh bại thảm hại, Lý Nguyên Cát khâm phục Kính Đức nhưng theo đó cũng trở nên tức giận vì bị hạ nhục. Sự quả cảm và khả năng quân sự của Kính Đức khiến Lý Thế Dân tin tưởng ông, bổ nhiệm ông trở thành thân tín cùng với Tần Thúc Bảo, Trình Tri Tiết và Địch Trường Tôn (翟長孫).

Năm 626, Sự biến Huyền Vũ môn, Uất Trì Kính Đức cùng Trưởng Tôn Vô Kỵ, Đỗ Như Hối, Phòng Huyền Linh khuyên Lý Thế Dân ra tay trước. Công lao hiển hách nên ông được phong chức Hữu Vũ Hầu Đại tướng quân, Kính Châu Đạo Hành quân tổng quản, tước Ngô quốc công (吴国公), thực ấp hơn 300 hộ. Tuy có công lao ngang bằng, nhưng Uất Trì Kính Đức đối với 3 người còn lại rất không hòa hợp, và khi có ý trái chiều với nhau ông hay quát mắng và tỏ ra bực bội.

Năm Trinh Quán thứ 4 (630), nhậm Tương Châu Đô đốc kiêm Thứ sử. Năm thứ 8 (634), lãnh Đô đốc Linh Châu, kiêm Chư quân sự của Linh Châu, Diêm Châu, Hoàn Châu và Tĩnh Châu. Gia thêm Quang Lộc đại phu (光禄大夫), hành Thứ sử Đồng Châu.

Năm Trinh Quán thứ 11 (637), khen tặng công thần, làm Tuyên Châu Thứ sử, kiêm Chư quân sự của Tuyên Châu, Bái Châu, Sử Châu, Trì Châu và Tiết Châu. Cải đổi phong Ngạc Quốc công (鄂国公), thực ấp 1300 hộ, hành Đô đốc Phu Châu, kiêm Thứ sử và Chư quân sự của Phu Châu, Phường Châu, Đan Châu và Diên Châu.

Năm Trinh Quán thứ 16 (642), phong Đô đốc Hạ Châu, thăng Thứ sử kiêm Chư quân sự của Hạ Châu, Tuy Châu và Ngân Châu. Năm thứ 17 (643), thăng Khai phủ nghi đồng Tam ti trí sĩ (开府仪同三司致仕), ông được vẽ hình công thần trong Lăng Yên các. Năm thứ 18 (644), Đường Thái Tông chinh phạt Cao Câu Ly, ông được phong làm tả Nhất mã quân Đại tổng quản (左一马军大总管).

Năm Hiển Khánh thứ 3 (658), ngày 26 tháng 12, Uất Trì Kính Đức qua đời, hưởng thọ 74 tuổi. Tặng Tư đồ, Đô đốc Tịnh Châu, thụy Trung Vũ (忠武).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Uất Trì Cung** (chữ Hán: 尉遲恭; 585 – 658), tự **Kính Đức** (敬德) được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường. Bằng sự can đảm
**Uất Trì Huýnh** (tiếng Trung: 尉遲迥; ?- 580), tự **Bạc Cư La** (薄居羅), cháu gọi cậu của Vũ Văn Thái, là một tướng của các quốc gia do bộ lạc Tiên Ti lập ra là
**Trưởng Tôn Vô Kị** (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự **Phù Cơ** (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao
nhỏ|435x435px|[[Kim Quang Minh Kinh bằng Hán tự Kanji (trưng bày ở bảo tàng nghệ thuật Itsuo)]] **Kim Quang Minh Tối Thắng Vương Kinh** (Tiếng Phạn: सुवर्णप्रभासोत्तमसूत्रेन्द्रराज, IAST: _Suvarṇaprabhāsottamasūtrendrarājaḥsutra_, Phiên âm: Tu-bạt-noa-bà-phả-bà-uất-đa-ma-nhân-đà-la-già-duyệt-na-tu-đa-la) hay được viết tắt
**Phòng Huyền Linh** (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là **Kiều** (乔), **Huyền Linh** là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Lý Kiến Thành** (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự **Tỳ Sa Môn** (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường. Ông là con trưởng của hoàng đế khai quốc Đường
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Tần Quỳnh** (? - 638), tự **Thúc Bảo** (tiếng Hán: 秦叔寶) là danh tướng nhà Đường dưới triều Đường Thái Tông. Ông là một trong 24 công thần được vẽ chân dung trên Lăng Yên
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
**_Chùm nho uất hận_** (tiếng Anh: _The Grapes of Wrath_), còn có tên trên bản dịch là **_Chùm nho thịnh nộ_** là tiểu thuyết của văn hào John Steinbeck, bao gồm 30 chương, phản ánh
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Hồng Đức thịnh trị** (洪德盛治), **Hồng Đức thịnh thế** (洪德盛世) hay **Hồng Đức chi trị** (洪德之治) là thuật ngữ lịch sử dùng để nói về thời kỳ phát triển rực rỡ của chế độ quân
**Lưu Vũ Chu** (, ? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy. Ông được Đông Đột Quyết lập làm khả hãn, tự xưng đế, song ban
nhỏ|[[Đường Cao Tổ]] **Sự biến Huyền Vũ môn** (chữ Hán: 玄武門之變; Hán Việt: _Huyền Vũ môn chi biến_) là một cuộc chính biến diễn ra vào ngày 2 tháng 7 năm 626, tại cửa Huyền
nhỏ|Võ miếu ở [[Cung Thành, Quế Lâm, Trung Quốc.]] nhỏ| Quan đế miếu ở [[Đài Nam, Đài Loan.]] **Võ miếu** () là tên gọi chung dùng để chỉ nơi các công trình kiến trúc thờ
Catbi Plaza. Hải Phòng là một trung tâm kinh tế của miền bắc nói riêng và của cả Việt Nam nói chung. Dưới thời Pháp thuộc, Hải Phòng là thành phố cấp 1, ngang hàng
**Tôn Tân** (chữ Hán: 孫新; bính âm: _Sūn Xīn_), ngoại hiệu **Tiểu Uất Trì** (chữ Hán: 小尉遲; tiếng Anh: Little Yuchi; tiếng Việt: _Tiểu Uất Trì Kính Đức_) là một nhân vật hư cấu trong
**Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh** (hay **Hiệp hội tầm nhìn Bắc Kinh**) được chính quyền thành phố Bắc Kinh phê duyệt thành lập vào năm 1985 và được Liên đoàn Văn học
**Tôn Lập** (chữ Hán: 孫立; bính âm: _Sūn Lì_), ngoại hiệu **Bệnh Uất Trì** (chữ Hán: 病尉遲; tiếng Anh: Sick Yuchi; tiếng Việt: _Uất Trì trong lúc đau ốm_) là một nhân vật hư cấu
**Đông Kinh Nghĩa Thục** (; lập ra từ tháng 3 năm 1907 và chấm dứt vào tháng 11 năm 1907) là một phong trào nhằm thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu
**La Nghệ** (, ? - 627), khi phụng sự cho triều Đường có tên là **Lý Nghệ** (李藝), tên tự **Tử Diên** (子延) hay **Tử Đình** (子廷), nguyên là một quan lại triều Tùy. Ông
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Tổng thống Đức** (, nghĩa đen là 'tổng thống của Reich') là nguyên thủ quốc gia của Đức theo Hiến pháp Weimar từ năm 1919 đến năm 1945, bao gồm các thời kỳ của Cộng
**Sái Kinh** hay **Thái Kinh** (chữ Hán: 蔡京; 1047-1126) là thừa tướng nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người giữ chức vụ quan đầu triều nhiều lần nhất thời Bắc Tống
**Khu tự trị Chukotka** (; tiếng Chukchi: , _Chukotkaken avtonomnyken okrug_, /tɕukotˈkaken aβtonomˈnəken ˈokɹuɣ/) hay **Khu tự trị Sở Khoa Kì** (楚克奇), là một chủ thể liên bang của Nga. Nó có vị trí địa
**Thiện Hùng Tín** ( , ? – 621), tại Việt Nam tên nhân vật này thường được đọc thành **Đơn Hùng Tín**, nhân vật quân sự cuối Tùy đầu Đường. ## Hình tượng trong chính
**Núi Lão Quân** (tiếng Trung: 老君山, bính âm Hán ngữ: _Lǎojūn shān,_ Từ Hán Việt: _Lão Quân sơn_, tiếng Anh: _The Laojun Mountain_), tên gốc là núi Cảnh Thất (景室山), một ngọn núi nằm ở
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, đã từng xảy ra không ít các bê bối. Dưới đây là danh sách những bê bối nổi bật, được liệt kê theo năm. ## Năm 2008 ###
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Trương Dực** (; ? - 264), tự **Bá Cung** (伯恭), là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Trương Dực quê ở huyện Vũ Dương, quận
**_Ảo thuật gia đấu trí_** là một bộ phim thể loại chính kịch, kinh dị tâm lý sản xuất năm 2006 do đạo diễn Christopher Nolan dựa trên kịch bản chuyển thể của em trai
**Ân Kiệu** (殷峤, ? - 622), thường được biết đến với tên **Ân Khai Sơn** (殷开山). Ông là một tướng quân nổi danh cuối nhà Tùy đầu nhà Đường. Ông có công lớn trong việc
**Dương Nghĩa Thần** (, ? - 617?), bản danh là **Uất Trì Nghĩa Thần** (尉遲義臣), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế, Dương Nghĩa Thần
**Vũ Văn Thuật** (, ? - 616), tên tự **Bá Thông** (伯通), là một quan lại và tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một thân tín của Tùy Dạng Đế Dương Quảng, đã giúp
MÔ TẢ SẢN PHẨMVới nhịp sống hiện đại, làm việc và sinh hoạt quá mức căng thẳng dẫn tới stress khiến chị em thường gặp các vấn đề về chu kỳ của mình. Đây là
**Vũ Văn Thái** () (507 – 556), biệt danh là **Hắc Thát** (黑獺), tước hiệu là **An Định Văn công** (安定文公) sau được nhà Bắc Chu truy tôn là miếu hiệu Thái Tổ (太祖), thụy
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**_Mulholland Drive_** (hay cách điệu hóa **_Mulholland Dr._**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại neo-noir giật gân, bí ẩn và tâm lý của Mỹ và Pháp ra mắt năm 2001 do David
**Quan Âm Thị Kính** là tên thông tục một sử thi Hán Nôm ba hồi xuất hiện hậu kỳ trung đại, có sức ảnh hưởng nhất định tới nền nghệ thuật sân khấu Việt Nam
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Việc thay đổi người kế vị dưới thời vua Thiệu Trị** chỉ sự biến động diễn ra ở kinh thành Huế từ ngày 26 tháng 9 đến ngày 4 tháng 11 năm 1847, trong thời
**Lê Kính Tông** (chữ Hán: 黎敬宗 1588 – 23 tháng 6 năm 1619) có tên là **Lê Duy Tân** (黎維新), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Lê Trung hưng và thứ 16 của
**Hiếu Thành Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là **Từ Thọ Hoàng thái hậu** (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu
Trong rất nhiều phương pháp thì điều trị nám, liệu pháp Đông Y được xem là giải pháp an toàn, hiệu quả. Giúp phái đẹp khôi phục nhan sắc sống hạnh phúc trọn vẹn hơn.
Đau sau zona là biến chứng kéo dài sau khi mắc bệnh zona. Một số trường hợp tuy đã điều trị khỏi bệnh nhưng vẫn bị đau thần kinh sau zona dai dẳng. Đây là
**_Nhà thờ Đức Bà Paris _** (, 1831) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo. Tác phẩm ra đời xuất phát từ việc tác giả muốn viết một cuốn tiểu thuyết về ngôi
Lễ giỗ Đức khai trấn Mạc Cửu là một trong những lễ hội đặc sắc đã trở thành nét sinh hoạt văn hóa trong đời sống tinh thần của nhân dân Hà Tiên. Hàng năm,