Triệu Thành hầu (Trung văn giản thể: 赵成侯, phồn thể: 趙成侯, bính âm: Zhào Chéng Hóu, trị vì 374 TCN - 350 TCN), tên thật là Triệu Chủng (趙種), là vị vua thứ tư của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con của Triệu Kính hầu, vua thứ tư của nước Triệu.
Chiến tranh với các nước
Năm 374 TCN, Triệu Kính hầu qua đời, Triệu Chủng lên nối ngôi, xưng là Triệu Thành hầu.
Cùng năm đó, em Triệu Thành hầu là công tử Thắng nổi loạn tranh giành ngôi vua, Triệu Thành hầu đánh bại quân của công tử Thắng.
Năm 371 TCN, Triệu Thành hầu đem quân đánh nước Tần, hai bên giao chiến ở đất Cao Yên, quân Triệu thất bại.
Năm 370 TCN, Ngụy Vũ hầu qua đời, các vị công tử tranh giành ngôi vua. Tháng 7 năm đó, trưởng tử của Ngụy Vũ hầu là Ngụy Oanh đem quân đánh công tử Hoãn (公子緩), Hoãn chạy sang nước Triệu. Triệu Thành hầu muốn đánh Ngụy, bèn liên minh với Hàn Ý hầu đem quân đưa Ngụy Hoãn về nước. Năm 369 TCN, liên quân Triệu, Hàn tiến vào nước Ngụy, vây khốn Ngụy Oanh ở Trạc Trạch. Tuy nhiên sau đó giữa Triệu và Hàn nảy sinh bất hoà. Triệu Thành hầu muốn sau khi đưa công tử Hoãn lên ngôi sẽ ép Ngụy cắt đất chia cho mình nhưng Hàn Ý hầu không đồng tình. Rốt cuộc cả Triệu và Hàn đều lui binh, để lại một mình công tử Hoãn. Ngụy Oanh chớp lấy thời cơ phản công, giết Ngụy Hoãn, rồi tự lập làm vua, tức Ngụy Huệ vương.
Năm 367 TCN, Tây Chu Uy công (phụ chính nhà Chu) mất, hai con là công tử Căn và công tử Triêu tranh ngôi. Năm 366 TCN, Triệu Thành hầu và Hàn Ý hầu lập công tử Căn ở đất Củng, tức là Đông Chu Huệ công hoặc Đông Chu quân, chia nước Chu ra làm hai.
Năm 360 TCN, Triệu Thành hầu và Hàn Chiêu hầu đem quân đánh nước Tần.
Năm 359 TCN, Triệu liên kết với Hàn, Ngụy đánh nước Tấn, đày Tấn Tĩnh công ra đất Loan Thị.
Năm 356 TCN, Triệu Thành hầu hội minh với các nước Tề, Tống ở Bình Lục.
Năm 354 TCN, Triệu đem quân tấn công nước Vệ, Ngụy Huệ vương sai quân cứu Vệ, đánh thắng quân Triệu, rồi kéo 10 vạn binh bao vây Hàm Đan, tháng 10 năm đó, Hàm Đan thất thủ, Triệu Thành hầu phải bỏ chạy. Tề Uy vương sai Điền Kỵ mang quân vây Ngụy cứu Triệu, vua Ngụy sai Bàng Quyên ra giao chiến. Điền Kỵ đánh Đại Lương, buộc Bàng Quyên phải bỏ việc tấn công Triệu để quay về cứu Đại Lương, nhưng thất bại ở Quế Lăng. Triệu Thành hầu trở về Hàm Đan.
Qua đời
Năm 350 TCN, Triệu Thành hầu qua đời. Ông ở ngôi 24 năm. Sau khi Thành hầu mất, có con trai duy nhất là công tử Ngữ, Triệu Ngữ lên nối ngôi tức Triệu Túc hầu.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Thành hầu** (Trung văn giản thể: 赵成侯, phồn thể: 趙成侯, bính âm: Zhào Chéng Hóu, trị vì 374 TCN - 350 TCN), tên thật là **Triệu Chủng** (趙種), là vị vua thứ tư của
**Triệu Túc hầu** (chữ Hán: 趙肅侯, trị vì 349 TCN - 326 TCN), tên thật là **Triệu Ngữ** (趙語), là vị vua thứ năm của nước Triệu - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Triệu Kính hầu** (chữ Hán: 趙敬侯, trị vì 386 TCN - 375 TCN), tên thật là **Triệu Chương** (趙章), là vị vua thứ ba của nước Triệu - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Triệu Liệt hầu** (chữ Hán: 趙烈侯, trị vì: 408 TCN - 400 TCN), tên thật là **Triệu Tịch** (趙籍), là vị vua đầu tiên của nước Triệu - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Cha là
**Thành Hầu** (chữ Hán: 成侯) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và phiên phương hoặc đại thần trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Tây
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
phải|nhỏ|Hội quán Quảng Triệu **Hội quán Quảng Triệu** (chữ Hán: 廣肇會館), còn được gọi là **Miếu Thiên Hậu** hay **Chùa Bà Cầu Ông Lãnh**, là một cơ sở tín ngưỡng tại địa chỉ số 156
Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh và Đình Châu PhúẢnh: Danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh Châu Đốc với lịch sử hình thành hơn 2.600 năm, bao thế hệ người dân Việt đã đến đây khai
**Trung Thành Hầu** (chữ Hán: 忠成侯) là thụy hiệu của một số vị quan lại tướng lĩnh thời phong kiến trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Tấn Bá Thành Trung Thành Hầu
Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh và Đình Châu PhúẢnh: Danh tướng Nguyễn Hữu Cảnh Châu Đốc với lịch sử hình thành hơn 2.600 năm, bao thế hệ người dân Việt đã đến đây khai
**Văn Thành Hầu** (_chữ Hán_:文成侯) là thụy hiệu của một số vị Hầu tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Hán Lưu Văn Thành Hầu Trương Lương
## Tiểu sử Chỉ Triệu Thái hậu ( tiếng Triều Tiên : 지소태후 ) ( ? – 574) là một thái hậu và nhiếp chính của Hàn Quốc. Bà là vợ của hoàng tử Cát
**Đại Thanh hậu cung** (tiếng Hoa: 大清後宮; tiếng Anh: _Concubines of the Qing Emperor_), tên đầy đủ là **_Đại Thanh Hậu Cung Chi Hoàn Quân Minh Châu_** (大清後宮之還君明珠), là bộ phim truyền hình cổ trang
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
thumb|[[Tống Nhân Tông, người đã tạo ra tước hiệu Diễn Thánh Công và ban cho hậu duệ của Khổng Tử]] **Diễn Thánh công** () là một tước hiệu được các triều đại phong kiến Trung
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Loạn Hầu Cảnh** (chữ Hán: 侯景之乱, _Hầu Cảnh chi loạn_) là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Lương của hàng tướng Hầu Cảnh đến từ nhà Đông Ngụy, diễn ra từ tháng 8
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
Nam-Bắc triều **Nam – Bắc triều** (chữ Hán: 南北朝;1533–1593) là tên gọi của khoảng thời gian nhà Mạc cầm quyền ở tại Thăng Long, gọi là **Bắc triều** và nhà Hậu Lê bắt đầu trung
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến