✨Triều đại Shah
Vương triều Shah (tiếng Nepal: शाह वंश), còn được gọi là Shah xứ Gorkha hay Hoàng gia Gorkha, là triều đại Chaubise Thakuri cầm quyền và là người sáng lập Vương quốc Gorkha từ năm 1559, tồn tại đến 1768 và sau đó là Vương quốc thống nhất Nepal, tồn tại từ 1768 đến 28 tháng 5 năm 2008
Vương triều Shah tuyên bố tổ tiên lịch sử của họ là Vua của Kaski, Kulamandan Shah Khad, người có cháu trai là Dravya Shah đã giành được ngai vàng của Ligligkot từ vua của Người Magar với sự giúp đỡ của các đồng minh từ 6 gia tộc cư trú ở Majhkot và Ligligkot. Dravya Shah đặt tên cho vương quốc mới của mình là Gorkha.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều Shah** (tiếng Nepal: शाह वंश), còn được gọi là **Shah xứ Gorkha** hay **Hoàng gia Gorkha**, là triều đại Chaubise Thakuri cầm quyền và là người sáng lập Vương quốc Gorkha từ năm
**Triều đại Pahlavi** () là triều đại hoàng gia cuối cùng của Iran, cai trị gần 54 năm từ 1925 đến 1979. Vương triều được thành lập bởi Reza Shah Pahlavi, một người lính Mazanderani
**Nhà Asaf Jahi** (tiếng Hindi: आसफ़ जाही राजवंश) là một triều đại Hồi giáo cai trị Nhà nước Hyderabad. Gia tộc này đến Bán đảo Ấn Độ vào cuối thế kỷ XVII và trở thành
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**Birendra Bir Bikram Shah Dev** (tiếng Nepal: श्री ५ महाराजाधिराज वीरेन्द्र वीर विक्र म शाह देव), (28 tháng 12 năm 1945 – 1 tháng 6 năm 2001) là vị vua thứ 10 của Nepal, tại
**Rezā Shāh**, cũng là **Rezā Shāh Pahlavi** (15 tháng 3 năm 1878 - 26 tháng 7 năm 1944), là shah của Iran từ năm 1925 đến năm 1941 và là người sáng lập ra triều
**Ahmad Shah Qajar** (tiếng Ba Tư: احمد شاه قاجار; 21 tháng 1 năm 1898 – 21 tháng 2 năm 1930) là Shah của Iran (Ba Tư) từ ngày 16 tháng 7 năm 1909 đến ngày
**Shah Alam II**, tên khai sinh là Ali Gohar hay Ali Gauhar (25 tháng 6 năm 1728 - 19 tháng 11 năm 1806) là Hoàng đế Mogul thứ 17 và là con trai của Hoàng
**Abul Hasan Qutb Shah**, còn được gọi là **Abul Hasan Tana Shah** là người cai trị thứ tám và cuối cùng của triều đại Qutb Shahi ở miền Nam Ấn Độ. Ông cai trị từ
**Sultan Muhammad Qutb Shah** là người cai trị thứ sáu của vương quốc Golconda ở miền Nam Ấn Độ dưới triều đại Qutb Shahi.
**Abdullah Qutb Shah** là người cai trị thứ bảy của vương quốc Golconda ở miền Nam Ấn Độ dưới triều đại Qutb Shahi. Ông cai trị từ năm 1626 đến năm 1672.
**Ala ud-Din Masud Shah** (; mất ngày 10 tháng 6 năm 1246, ) là sultan thứ bảy cai trị Vương quốc Hồi giáo Delhi.
**Aram Shah** () (mất vào tháng 6 năm 1211, r. 1210–1211) là Sultan thứ hai của Vương quốc Hồi giáo Delhi. Sau cái chết bất ngờ của Qutb ud-Din Aibak, ông ở trên ngai vàng
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Mirza Shahab-ud-Din Baig Muhammad Khan Khurram** (5 tháng 1 năm 1592 – 22 tháng 1 năm 1666), còn được gọi là **Shah Jahan I** (; ), là Hoàng đế Mogul thứ 5, trị vì từ
**Iran Pahlavi** () có tên gọi chính thức là **Nhà nước Hoàng gia Ba Tư** từ khi thành lập 1925 cho đến năm 1935 và **Nhà nước Hoàng gia Iran** từ năm 1935 đến năm
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
phải|nhỏ|Cờ của Shah [[Tahmasp I]] **Nhà Safavid** (Tiếng Ba Tư: Safaviyan صفویان; Tiếng Azeri:صفوی, Səfəvilər) là một triều đại đã cai trị lãnh thổ Iran ngày nay, cùng nhiều vùng phụ cận từ khoảng năm
**Nhà Qajar:** (Tiếng Ba Tư: Selsele-ye Qajar سلسله قاجار) là một triều đại của Ba Tư tồn tại từ năm 1789 đến năm 1925 do Mohammad Khan Qajar kiến lập, triều đại này có nguồn
**Fath Ali Shah Qajar** (5 tháng 9 năm 1772 - 23 tháng 10 năm 1834) là vị vua thứ hai của Nhà Qajar xứ Ba Tư Triều đại của ông kéo dài từ ngày 17
**Nāder Shāh Afshār** (hoặc **Nadir Shah**) (tháng 11 năm 1688 hoặc 6 tháng 8 năm 1698 – 19 tháng 6 năm 1747) làm vua Ba Tư trị vì từ năm 1736 tới 1747. Nader Shah
**Bahadur Shah I** (Tiếng Ba Tư: بہادر شاه اول -**'Bahādur Shāh Awwal**'); (14 tháng 8 năm 1643 - 27 tháng 2 năm 1712), còn được gọi với tên khác là **Muhammad Mu'azzam** (Tiếng Ba Tư:
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
**Mohammad Ali Shah Qajar** (; 21 tháng 6 năm 1872 - 5 tháng 4 năm 1925, San Remo, Ý), là vị vua thứ sáu của triều đại Qajar và Shah of Ba Tư (Iran) từ
**Jalāl ud-Dīn Muhammad Akbar** (جلال الدین محمد اکبر) hay **Akbar Đại đế (Akbar-e-Azam)** (phiên âm tiếng Việt là **A-cơ-ba**) (15 tháng 10, 1542 – 17/27 tháng 10 năm 1605), là vị vua thứ ba của
**Mir Qamar-ud-din Khan Siddiqi Bayafandi** (20/08/1671 - 01/06/1748) còn được gọi là **Chin Qilich Kamaruddin Khan**, **Nizam-ul-Mulk**, **Asaf Jah** và **Nizam I**, là Nizam đầu tiên của Hyderabad. Ông vốn là một vị tướng có
**Mohammad Zahir Shah** (1914-2007) là vị vua cuối cùng của Afghanistan, người trị vì Afghanistan trong 4 thập kỷ liên tiếp, được coi là người sáng lập chế độ dân chủ và là biểu tượng
**Vương quốc Patani** (chữ Jawi : كراجأن ڤتتاني Kerajaan Patani), hoặc gọi **Sultan quốc Patani**, là một cổ quốc ở bán đảo Mã Lai từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Tạ Chí Đại
**Mohammad Shah Qajar** (sinh 5 tháng 1 năm 1808 - mất 5 tháng 9 năm 1848) là vị Shah (tức vua) thứ ba của triều Qajar xứ Ba Tư. Ông lên ngôi ngày 23 tháng
**Nasser al-Din Shah Qajar**, (16 tháng 6 năm 1831-1 tháng 5 năm 1896) là vị vua thứ tư của nhà Qajar của Ba Tư, trị vì từ 17 tháng 9 năm 1848 cho đến 1
**Mirza Mu'izz-ud-Din Beg Muhammad Khan** (10 tháng 5 năm 1661 - 11 tháng 2 năm 1713) thường được gọi là **Jahandar Shah** ( phát âm tiếng Ba Tư: [d͡ʒa'hɑːndɑːr ʃɑːh] ), là Hoàng đế Mugal
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Đế chế Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Empire_; tiếng Marathi: मराठा साम्राज्य; tiếng Ba Tư: امپراتوری ماراتا), còn được gọi là **Liên minh Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Confederacy_), là một đế chế thời kỳ đầu hiện
**Muhammad Quli Qutab Shah** là sultan thứ năm của nhà Qutb Shahi ở Golconda thuộc miền Bắc Ấn Độ. Ông khởi lập thành phố Hydebarad, Ấn Độ và xây dựng đài tưởng niệm Charminar. Ông
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Đại hội Thể thao châu Á 1974** (), còn được gọi là **Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 7**, **Tehran 1974** (), diễn ra từ ngày 1 đến 16 tháng 9 năm 1974
**Hãn quốc Khiva** (, ) là một quốc gia vùng Trung Á đã tồn tại trong lịch sử của Khwarezm ở vùng Trung Á từ 1511–1920, ngoại trừ một thời gian bị Nader Shah thuộc
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سهلاحهدین ئهیوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Hiệp ước Gulistan** (còn được viết là **Golestan**: tiếng Nga: Гюлистанский договор, chuyển tự Gyulistanskiy dogovor; tiếng Ba Tư: عهدنامه گلستان, chuyển tự Ahdnāme-ye Golestān) là một hiệp ước hòa bình được ký kết giữa
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**Vương quốc Malacca** (, chữ Jawi: ) hay **Melaka** là một vương quốc từng tồn tại ở Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng của Hồi giáo, và do Parameswara thành lập năm 1402, đến năm
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya