Trần Hán (chữ Hán: 陳漢), xưng hiệu chính thức là Đại Hán (大漢) là một vương triều ngắn ngủi do Trần Hữu Lượng kiến lập, kiểm soát khu vực tại Hồ Bắc, Giang Tây, tồn tại trong giai đoạn hỗn chiến quân phiệt thời Nguyên mạt, cuối cùng bị Chu Nguyên Chương tiêu diệt.
Thành lập
Hoàng đế khai quốc của vương triều Đại Hán là Trần Hữu Lượng, vốn xuất thân là người làm nghề chài lưới. Ông nguyên họ Tạ, nhưng vì tổ tiên ở rể nhà họ Trần, nên sau này lấy theo họ đó. Đến thời Nguyên Thuận Đế, Trần Hữu Lượng tham gia lực lượng nghĩa quân Khăn đỏ do Từ Thọ Huy lãnh đạo, phục vụ dưới trướng tướng Nghê Văn Tuấn. Tháng 9 âm lịch năm Chí Chính thứ 17 (1357), Trần Hữu Lượng giết Nghê Văn Tuấn vì lý do mưu phản Từ Thọ Huy, sau đó tự xưng là Tuyên úy sứ kiêm Bình chương chính sự, khởi binh tấn công các lộ thuộc Giang Tây, tổng chỉ huy quân đội các vùng Giang Tây, An Huy, Phúc Kiến.
Năm 1359, Trần Hữu Lượng giết Triệu Phổ Thắng và sau đó cùng Từ Thọ Huy dời đô doanh về Giang Châu (Cửu Châu, Giang Tây). Sau đó Trần Hữu Lượng tự xưng là Hán Vương. Năm sau, Trần Hữu Lượng giết Từ Thọ Huy, tự xưng làm Hoàng đế, lập ra nhà Hán, đóng đô tại Giang Châu, phong Trâu Phổ Thắng làm Thái sư, Trương Tất Tiên làm Thừa tướng, Trương Định Biên làm Thái úy. Quân Hán một mặt chống quân Nguyên, một mặt chống lực lượng quân Hồng cân do Chu Nguyên Chương lãnh đạo.
Đại bại hồ Bà Dương
Năm 1363, Trần Hữu Lượng tấn công Hồng Đô, ông cùng quân Hán công thành gần 3 tháng cũng không chiếm được, ông hạ lệnh rút quân về hồ Bà Dương, chuẩn bị khai chiến với Chu Nguyên Chương. Quân Hán 2 trận đầu thắng do 2 bên chênh lệch lực lượng. Trận thứ 3, Lưu Bá Ôn biết gió Bắc sẽ tới liền góp ý cho Chu Nguyên Chương. Trận đó, quân Chu Nguyên Cương thắng. Trần Hữu Lượng trúng tên, tử trận tại hồ Bà Dương.
Sụp đổ
Sau khi Trần Hữu Lượng tử trận, Trương Định Biên cùng những người đang ở Vũ Xương lập con thứ của Trần Hữu Lượng là Trần Lý lên ngôi vua, đổi niên hiệu là Đức Thọ. Năm sau, Chu Nguyên Chương đem quân tấn công Vũ Xương, Trần Lý xin hàng. Đến đây, Đại Hán bị diệt vong, chỉ tồn tại tồn tại trong vòng 4 năm ngắn ngủi (1360 - 1364).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Hán Trung 217-219** là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai thế lực Ngụy vương Tào Tháo và Lưu Bị, không lâu trước khi hai
**Trận Hán Trung** diễn ra năm 215 là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai quân phiệt Tào Tháo và Trương Lỗ. Kết quả Tào Tháo
**Trần Hán** (chữ Hán: 陳漢), xưng hiệu chính thức là **Đại Hán** (大漢) là một vương triều ngắn ngủi do Trần Hữu Lượng kiến lập, kiểm soát khu vực tại Hồ Bắc, Giang Tây, tồn
**Trận Hàn Lăng** (chữ Hán: 韩陵之战, Hàn Lăng chi chiến) là trận đánh diễn ra vào thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Từ năm 531 đến năm 533, hai thế lực Cao
**Trận Hán Trung** (chữ Hán: 汉中之战, Hán Trung chi chiến) là cuộc chiến tranh đánh chiếm khu vực Hán Trung của nhà Nam Tề, do đại tướng nhà Bắc Ngụy là Thác Bạt Anh tiến
**Trần Bình** (, ? - 178 TCN), nguyên quán ở làng Hội Dũ, huyện Hương Vũ, là nhà quân sự, chính trị thời chiến tranh Hán-Sở và nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Trận Tỉnh Hình** (chữ Hán: _井陘之戰_, _Tỉnh Hình chi chiến_), còn được biết đến là **trận Hàn Tín phá Triệu**, là một trận đánh diễn ra vào năm 204 TCN tại Trung Quốc thời cổ
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Trận Nhai Đình** (chữ Hán: 街亭之戰, _Nhai Đình chi chiến_) là một trận chiến giữa hai nước Tào Ngụy và Thục Hán diễn ra vào năm 228. Đây là một phần trong Chiến tranh Thục-Ngụy
SẢN PHẨM NÀY KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC - KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA BỆNHKorean 6 years Red Ginseng Drink Premium - NƯỚC HỒNG SÂM HÀN QUỐC 6 NĂM TUỔI thương hiệu MYEONG
Nước Hồng Sâm Lê Red Ginseng Pear Liquid Hàn Quốc là lựa chọn lý tưởng để bảo vệ sức khỏe cho những người thân yêu. Với công thức gồm hồng sâm 6 năm tuổi và
Nước Hắc Sâm Cao Cấp Hàn QuốcThành phần:Chiết xuất hắc sâm (hồng sâm hàn quốc) (thành phần rắn 60%, hàmlượng saponin 70mg/g, Hàn quốc) 0,2 % nước tinh khiết, xi-rô fructose cao,dextrin, hỗn hợp thực
**Ninh Cường** (chữ Hán phồn thể:寧強縣, chữ Hán giản thể: 宁强县, âm Hán Việt: _Ninh Cường huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hán Trung, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Giang Hán** (tiếng Trung: 江汉区, Hán Việt: _Giang Hán khu_) là một quận của thành phố Vũ Hán (武汉市), thủ phủ tỉnh Hồ Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Trần Dư** (陳餘; ?-204 TCN) là tướng nước Triệu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc, xuất thân từ Đại Lương (nước Nguỵ). ## Kết nghĩa với Trương Nhĩ ### Thuở hàn vi Trần
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Hiếu Vũ Trần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武陳皇后; _ 158 TCN - 114 TCN_), thường được biết đến với tên **Trần A Kiều** (陳阿嬌), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Vũ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Trận Di Lăng** (chữ Hán: 夷陵之戰 _Di Lăng chi chiến_) hay còn gọi là **trận Khiêu Đình** (猇亭之戰 _Khiêu Đình chi chiến_) hoặc **trận Hào Đình**, là trận chiến giữa nước Thục Hán và nước
**Trận Xích Bích** () là một trận đánh lớn cuối cùng thời Đông Hán có tính chất quyết định đến cục diện thời Tam Quốc. Trận đánh diễn ra vào mùa đông năm Kiến An
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
Thắng cảnh [[Núi Non Nước|Dục Thúy Sơn - Núi thơ ở thành phố Ninh Bình, tên gọi do Trương Hán Siêu đặt]] **Trương Hán Siêu** (1274 – 1354, chữ Hán: 張漢超, tên tự là _Thăng
**Trần Thiêm Bình** (陳添平, ? – 1406) hoặc **Trần Thiên Bình** (陳天平) ## Cầu viện nhà Minh Đến năm 1400, nhân sự kiện Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần-Đại Việt, lập ra
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Hồ Hán Thương** (chữ Hán: 胡漢蒼, 1383 – 1407), Minh thực lục và Minh sử ghi **Hồ Đê** (胡), là hoàng đế thứ hai và cũng là cuối cùng của nhà Hồ, từ năm 1401
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Hàn Thế Trung** (, 1089-1151) là tướng nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. Cùng với Nhạc Phi, ông là vị tướng chống Kim nổi tiếng thời Nam Tống, được người đời gọi chung là
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Trần Thang** (chữ Hán: 陳湯; ? – 6 TCN), tên tự là **Tử Công**, người Hà Khâu Sơn Dương, tướng lĩnh thời Tây Hán. ## Tiểu sử ### Thuở hàn vi Trần Thang thuở nhỏ
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Mặt trận chính Bắc Tây Nguyên và mặt trận phối hợp Bắc Bình Định năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. ## Mặt trận chính Bắc
Chiến trường Quảng Trị năm 1972 **Mặt trận Trị Thiên Huế năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. Kết thúc năm 1972, với các diễn biến
**Trận Thành cổ Quảng Trị** () là một trận chiến giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam được sự hỗ trợ về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam với Quân đội
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Trần Hữu Lượng** (chữ Hán: 陳友諒; 1316– 3 tháng 10 năm 1363) là một thủ lĩnh quân phiệt thời _"Nguyên mạt Minh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc, là người Miện Dương, Hồ Bắc, ông
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Trận Trafalgar** (21 tháng 10 năm 1805) là một trận thủy chiến giữa Hải quân Hoàng gia Anh và Liên quân Pháp - Tây Ban Nha. Là một phần của cuộc chiến tranh Liên minh
**Trận hồ Bà Dương** (; Hán Việt: Bà Dương hồ chi chiến) là một trận thủy chiến diễn ra trên hồ Bà Dương từ ngày 30 tháng 8 tới ngày 4 tháng 10 năm 1363
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại