✨Trận Hán Trung (215)

Trận Hán Trung (215)

Trận Hán Trung diễn ra năm 215 là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai quân phiệt Tào Tháo và Trương Lỗ. Kết quả Tào Tháo thôn tính vùng này, mở rộng khu vực kiểm soát tới sát địa phận của Lưu Bị.

Hoàn cảnh

Hán Trung là một quận rộng lớn của Ích Châu, nằm ở phía đông nên gọi là Đông Xuyên. Khi Trương Lỗ đồng tình với Lưu Yên ly khai triều đình nhà Hán năm 190 đổi gọi Hán Trung là quận Hán Ninh. Năm 194, Lưu Yên chết, con là Lưu Chương lên thay, Trương Lỗ ly khai Lưu Chương nên gia quyến họ Trương ở Thành Đô bị Lưu Chương giết. Vì vậy Đông Xuyên và Tây Xuyên có thù.

Sau thất bại ở trận Xích Bích năm 208 và cuộc giao tranh với Tôn Quyền bất phân thắng bại năm 213, Tào Tháo nhận thấy thế chân vạc đã vững, chưa thôn tính Giang Đông hiểm yếu được. Sang năm 214, Lưu Bị hoàn thành đánh chiếm Tây Xuyên của Lưu Chương khiến Tào Tháo phải gấp rút hành động, ngăn chặn sự phát triển ở Ích châu của Lưu Bị, sau khi ra khỏi Tản Quan đánh diệt hẳn Hàn Toại, Tào Tháo mới quay trở lại đánh Hán Trung.

Thấy quân Tào thế mạnh, Trương Lỗ muốn hàng nhưng em là Trương Vệ phản đối, nhất định muốn chống cự. Trương Lỗ cho Trương Vệ mang vài vạn quân ra đối địch.

Trương Vệ ra trấn giữ ải Dương Bình, Tào Tháo đánh 3 ngày không hạ được. Nhưng sau đó bất ngờ quân Tào chiếm được cửa ải. Sử sách chép về sự kiện này không giống nhau.

Ngụy Tấn thế ngữ chép rằng: Tào Tháo nản chí muốn lui binh, nhưng Tây tào duyện Quách Kham khuyên ông nên kiên trì.

Trương Lỗ mang quân chạy về huyện Ba Trung. Tây Xuyên do Lưu Bị mới làm chủ bị uy hiếp. Hoàng Quyền khuyên Lưu Bị nên khẩn cấp điều quân ra phòng thủ 3 quận Ba Tây, Ba Thục và Ba Trung trước nguy cơ bị Tào Tháo thừa thắng xâm nhập. Lưu Bị nghe theo, bèn sai Hoàng Quyền làm hộ quân, dẫn đầu các tướng đón Trương Lỗ để cùng liên minh chống Tào. Nhưng khi Hoàng Quyền mới đến Ba Trung thì Trương Lỗ quay về Nam Trịnh xin đầu hàng Tào Tháo.

Tào Tháo khen ngợi việc Trương Lỗ không đốt kho tàng, chấp nhận cho Trương Lỗ đầu hàng, sai sứ đi đón ông. Khi Trương Lỗ đến nơi, Tào Tháo phong làm Trấn Nam tướng quân, Lãng Trung hầu; năm con trai của Lỗ và Diêm Phố cũng được phong làm liệt hầu. Sau đó ông còn kết thông gia với Trương Lỗ, lấy con gái Lỗ cho con trai mình.

Tướng Tây Lương cũ là Mã Siêu bất mãn với Trương Lỗ nên đã bỏ sang Tây Xuyên theo hàng Lưu Bị từ năm trước (214), bộ tướng của Siêu là Bàng Đức ở lại Đông Xuyên nên lúc đó theo hàng Tào Tháo.

Hậu quả và ý nghĩa

Tào Tháo đánh chiếm được vùng Đông Xuyên, áp sát địa bàn Tây Xuyên do Lưu Bị mới quản lý. Ông đổi lại tên Hán Ninh thành tên cũ là Hán Trung. Thấy quận Hán Trung rộng lớn, Tào Tháo chia làm 3 quận: Trung tâm vẫn gọi là Hán Trung, đặt thêm 2 quận Tân Thành và Phòng Lăng. Toàn bộ lãnh thổ Hán Ninh cũ được gọi là Ích châu, phong Triệu Ngung làm Thứ sử Ích châu, công khai không thừa nhận ngôi vị Ích châu mục của Lưu Bị ở Tây Xuyên. Ông để Hạ Hầu Uyên tổng quản trấn thủ cả ba quận, có thêm Trương Cáp và Đỗ Tập trợ giúp, còn mình cất đại quân về Nghiệp Thành (Ký châu). Hai viên chủ bạ là Tư Mã Ý và Lưu Hoa đã khuyên ông nên thuận đường đánh sang Tây Xuyên, chiếm Ích châu khi Lưu Bị chưa vững chân nhưng Tào Tháo không nghe theo, bỏ mất cơ hội tốt.

Có ý kiến cho rằng Tào Tháo bỏ cơ hội đánh Tây Xuyên vì ông không đánh giá cao tài năng quân sự của Lưu Bị và trở về để lo dọn đường cho việc xưng vương.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, cuộc chiến của Trương Lỗ kháng cự với Tào Tháo được mô tả khá kỹ. Vai trò của Trương Vệ trong cuộc chiến khá mờ nhạt mà các tướng được nhắc đến nhiều bên Trương Lỗ là anh em Dương Ngang và Dương Nhiệm. Hai tướng lần lượt giao tranh với các tướng Tào như Hứa Chử, Từ Hoảng. Hai tướng ra chống cự Tào Tháo bị thất bại và Trương Lỗ phải đầu hàng.

Tình tiết quân Tào đi nhầm vào trại Trương Vệ không được Tam Quốc diễn nghĩa nhắc đến.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Hán Trung** diễn ra năm 215 là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai quân phiệt Tào Tháo và Trương Lỗ. Kết quả Tào Tháo
**Trận Hán Trung 217-219** là trận chiến tranh giành quyền kiểm soát khu vực Đông Xuyên thời Tam Quốc giữa hai thế lực Ngụy vương Tào Tháo và Lưu Bị, không lâu trước khi hai
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Long Trung đối sách** (隆中對, Long Trung đối) là tên một chiến lược quân sự do Gia Cát Lượng đề ra thời Tam Quốc, chiến lược này được coi là nền tảng để Lưu Bị
**Trận Tương Dương – Phàn Thành** là trận chiến thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa phe Lưu Bị (người sáng lập nước Thục Hán) và Tào Tháo (người sáng lập nước Tào
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam** () hay còn được gọi đơn giản là **Trường Ams** là một trường trung học phổ thông công lập của thành phố Hà Nội được
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Trần Vũ** (chữ Hán: 陳武; bính âm: Chen Wu; ???-215) tự **Tử Liệt** là một viên tướng của lực lượng Đông Ngô phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Tôn Quyền trong thời Tam Quốc
**Trần Chấn** (chữ Hán: 陳震; ?-235) là đại thần nước Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Trần Chấn có tên tự là **Hiếu Khởi** (孝起), người quận Nam
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Tống Trung** (; ? – 219), tự **Trọng Tử** (仲子), là học giả Nho học cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Tống Trung lần lượt phục vụ dưới quyền các quân phiệt
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Quân phiệt Lương châu** là lực lượng quân phiệt cát cứ cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Đây là một trong những lực lượng ly khai nhà Đông Hán sớm nhất, mở
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
**Trương Phi** (, 163-221), tự **Ích Đức** (益德), _Tam quốc diễn nghĩa_ ghi là **Dực Đức** (翼德) , là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong tiểu thuyết
**Hạ Hầu Uyên** (chữ Hán: 夏侯淵: 164-219) tự **Diệu Tài** (妙才), là tướng quân phe Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là em họ của Hạ Hầu Đôn. ## Thời
**Trương Liêu** (chữ Hán: 張遼; bính âm: _Zhang Liao_; 169-222) tự là **Văn Viễn**, là danh tướng phục vụ chính quyền nhà Tào Ngụy vào thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Vương Bình** (chữ Hán:王平; bính âm: Wang Ping; 183-248) là tướng lĩnh thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lần lượt phục vụ 2 phe Tào Ngụy và Thục Hán. Từ khi phục vụ
**Hứa Tĩnh** (; ?-222), tên tự là **Văn Hưu** (文休), là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước khi trở
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Chiến dịch Sa mạc Tây** hay **Chiến tranh Sa mạc** diễn ra tại Sa mạc Tây thuộc Ai Cập và Libya là giai đoạn đầu của Mặt trận Bắc Phi thuộc Chiến tranh thế giới
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**Liêu Lập** (; ? – ?), tự là **Công Uyên** (公淵), là một quan viên nhà Quý Hán thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Liêu Lập người huyện Lâm Nguyên,
**Thân Đam** (), tự **Nghĩa Cử** (義舉), là quan viên, tướng lĩnh dưới quyền Trương Lỗ, Tào Tháo và Lưu Bị thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Thân Đam quê
Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc vừa xuất bản Sách Thượng thư Binh Bộ Đặng Trần Thường.Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc vừa xuất bản Sách Thượng thư Binh Bộ Đặng Trần Thường
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Chiến dịch tấn công Lyuban** () là một trận đánh diễn ra giữa Hồng quân Liên Xô và quân đội Đức xảy ra trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, kéo
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
**Lã Mông** (chữ Hán: 吕蒙, 178 - 220), tên tự là **Tử Minh** (子明), được xưng tụng là **Lữ Hổ Uy** (呂虎威), là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Al-Qaeda** (; **', , nghĩa đen: "Căn cứ", "Tổ chức", cách đánh vần là **al-Qaida** và **al-Qa'ida''') là một tổ chức đa quốc gia của chiến binh Hồi giáo dòng Sunni, được nhiều người coi
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Antiochos IV Epiphanes **(, _Antíochos D' ho Epiphanḗs_, "Hiện thân của Thượng đế" sinh khoảng 215 TCN; mất 164 TCN) trị vì vương quốc Seleukos từ năm 175 TCN cho đến khi mất năm 164
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Phúc Kiến** là một tỉnh nằm ở ven Biển Đông nam của đại lục Trung Quốc. Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế
**Lỗ Túc** (chữ Hán: 鲁肃; 171 - 217, bính âm: Lǔ sù), tên tự là **Tử Kính** (子敬), là một chính trị gia, tướng lĩnh quân sự và nhà ngoại giao phục vụ dưới trướng