Trần Đình Thọ (1933 - 2022), nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên quân được Quân đội Pháp hỗ trợ cho Chính phủ Quốc gia mở ra ban đầu ở miền Trung, sau dời về Nam Cao nguyên Trung phần với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Ra trường, gia nhập Binh chủng Nhảy dù và đã phục vụ một thời gian ngắn. Sau được chuyển sang đơn vị Bộ binh. Sau cùng về Bộ Tổng tham mưu, đảm trách một Phòng chuyên trách Kế hoạch Hành quân. Ông phục vụ ở lĩnh vực này với thời gian lâu nhất (1963-1975).
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 12 tháng 7 năm 1933 trong một gia đình quân nhân tại Nam Định, Duyên hải miền Bắc Việt Nam. Năm 1951, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Nam Định với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Cuối năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 53/300.248. Theo học khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 12 năm 1951. Ngày 1 tháng 10 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường ông được chọn về Tiểu đoàn 3 Nhảy dù giữ chức vụ Trung đội trưởng Trung đội 4 của Đại đội 4.
Giữa năm 1953, ông được thăng cấp Trung úy lên giữ chức vụ Đại đội phó Đại đội 4. Sau đó, được chỉ định làm Chỉ huy phó trại Huấn luyện tân binh thuộc Đệ Tam Quân khu Bắc Việt, Nam Định. Cùng năm, ông được chuyển sang đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Đại đội trưởng Đại đội 1 thuộc Tiểu đoàn Khinh quân 718 đồn trú tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Sau đó, ông được lên giữ chức Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 718, chuyển về đồn trú tại Bùi Chu, Nam Định.
Đầu tháng 8 năm 1954, sau Hiệp định Genève (ngày 20 tháng 7), theo đơn vị di chuyển vào Đệ nhị Quân khu ở Huế, ông được chuyển sang giữ chức vụ Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 40 Việt Nam, Sau đó được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 23 Việt Nam, đồn trú tại Huế.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Cuối năm 1955, sau khi chuyển từ Quân đội Quốc gia sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Đầu năm 1956, ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 thuộc Trung đoàn 2 của Sư đoàn 1 Dã chiến do Đại tá Nguyễn Khánh làm Tư lệnh. Đến măm 1957, ông chuyển lên Bộ tư lệnh Sư đoàn giữ chức vụ Trưởng phòng 3 Đặc trách Kế hoạch Hành quân.
Đầu năm 1959, ông được cử đi du học lớp Bộ binh cao cấp tại trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Columbus, Tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ. Mãn khóa về nước, chuyển về Bộ Tổng tham mưu phục vụ tại Ban Nhân viên thuộc Phòng 1. Đầu năm 1960, ông được cử đi du học lớp Quản trị Nhân viên cao cấp tại trường Tổng quản trị Fort Benjamin Harrisson, Indianapolis, Tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ. Cuối năm mãn khóa về nước, ông được đặc cách thăng cấp Thiếu tá.
Đầu năm 1962, ông biệt phái sang lĩnh vực Hành chính và được cử về miền Tây Nam phần giữ chức vụ Phụ tá Tỉnh trưởng kiêm Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự tỉnh Phong Dinh. Giữa năm, chuyền về miền Đông Nam phần, ông được chỉ định làm Quận trưởng quận Củ Chi thay thế Đại úy Nguyễn Văn Hưởng.
Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm (1 tháng 11), ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Quận trưởng Củ Chi lại cho Đại úy Nguyễn Phú nghiệp. Ngay sau đó ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Trưởng ban Hành quân thuộc Phòng 3.
Tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1 của tướng Nguyễn Khánh, tại Bộ Tổng tham mưu, Ban Hành quân của Phòng 3 được nâng lên thành Khối Hành quân, ông được thăng cấp Trung tá giữ chức vụ Trưởng khối Hành quân thuộc Phòng 3 do Đại tá Đặng Văn Quang làm Trưởng phòng. Đầu tháng 6, ông được cử kiêm Phó Phòng 3 do Đại tá Nguyễn Đức Thắng làm Trưởng phòng. Đầu tháng 10 cùng năm, ông được chỉ định đi giữ chức vụ Trưởng phòng 3 trong Bộ Tư lệnh Quân đoàn III tại Biên Hòa do Thiếu tướng Cao Văn Viên làm Tư lệnh.
Tháng 10 năm 1965, ông được điều trở về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Trưởng phòng 3 thay thế Chuẩn tướng Trần Thanh Phong. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cùng năm ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Đến năm 1970, tạm thời uỷ nhiệm Phòng 3 cho Phó phòng xử lý, ông được cử theo học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Đà Lạt. Mãn khóa trở lại chức vụ cũ. Đến đầu tháng 3 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
1975
Ngày 29 tháng 4, ông cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó đi định cư tại Herndon, Tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ. Ông qua đời ngày 26/09/2022 tại Virginia, hưởng thọ 89 tuổi.
Gia đình
Thân phụ: Cụ Trần Thượng Phương (nguyên là Trung tá Quân đội Việt Nam Cộng hòa, giải ngũ năm 1961)
Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Quế.
Nhạc phụ: Cụ Nguyễn Văn Nhu (Dược sĩ)
Nhạc mẫu: Cụ Nguyễn Thị Nhị
*Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Vinh - Ông bà có bảy người con gồm 5 trai, 2 gái.
Huy chương
-Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.
- Lục quân Huân chương đệ nhất hạng.
-Một số huy chương Quân sự, Dân sự.
-2 Huy chương ngôi sao bạc và đồng (Hoa Kỳ).
-3 Huy chương cao quý của Thái Lan, Trung hoa Quốc gia và Đại hàn Dân quốc.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Đình Thọ** (1933 - 2022), nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên
**Trần Đình Thọ** (2/10/1919- 2/2011) là một giáo sư, họa sĩ, nhà giáo nhân dân nổi tiếng quê ở xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, Hưng Yên. Ông tốt nghiệp khóa cuối cùng của Trường
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Nguyễn Văn Phước** (1926-1971), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia từ Huế
**Nguyễn Văn Giàu** (sinh 1932), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được
**Trận Định Tường** hay **Pháp đánh chiếm Định Tường** là một phần của cuộc chiến tranh Pháp-Việt 1858-1884 trong lịch sử Việt Nam, xảy ra từ ngày 26 tháng 3 năm 1861 và kết thúc
**Trần Văn Nhựt** (1935-2015), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân vào thời kỳ cuối
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Trần Bá Di** (1931 - 2018), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ
**Trần Quang Khôi** (24 tháng 1 năm 1930 – 1 tháng 4 năm 2023), nguyên là một tướng lĩnh Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Trần Văn Hai** (1925 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam.
**Phan Đình Thứ** (22 tháng 4 năm 1919 – 23 tháng 7 năm 2002), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân
**Lê Trung Tường**, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và
**Trần Văn Cẩm** (1930-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Địa
**Trần Quốc Lịch** (1935-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị do Quân đội
**Võ Dinh** (1929 - 2017), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân do Chính phủ
**Đinh Mạnh Hùng** (1932-2018), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Phó Đề Đốc. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Hải quân do Quân đội
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Mặt trận Srem** (, ) là tuyến phòng thủ vững chắc của Wehrmacht và Quân lực Croatia nằm tại Srem và Đông Slavonia trong Thế chiến thứ hai từ 23 tháng 10 năm 1944 đến
**Trận Kolubara** (Tiếng Đức: Schlacht an der Kolubara, Tiếng Serbia: Kolubarska bitka, Колубарска битка) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Áo-Hung và Serbia vào tháng 11 và tháng 12 năm 1914 tại mặt
**Mặt trận Miến Điện** là một loạt các trận đánh và chiến dịch diễn ra tại Miến Điện (ngày nay là Myanmar). Là một phần của Mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến 2,
**Trận Thành cổ Quảng Trị** () là một trận chiến giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam được sự hỗ trợ về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam với Quân đội
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
Bình Định là quê hương của các loại hình nghệ thuật như tuồng, bài chòi... với bờ biển dài, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh như:Quy Nhơn, Tam
**Trận El Alamein thứ hai** diễn ra trong vòng 20 ngày từ 23 tháng 10 đến 11 tháng 11 năm 1942 ở gần thành phố duyên hải El Alamein của Ai Cập, và chiến thắng
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Trận Crete** (; ) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt
**Mỹ Tho** (美湫) là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Tiền Giang cũ, Việt Nam. Thành phố Mỹ Tho hiện là đô thị loại I, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ. Đây
**Trận chiến Đồi 60** là trận tấn công lớn cuối cùng của quân Đồng Minh nhắm vào quân Thổ Ottoman, trong Chiến dịch Gallipoli thuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, bắt đầu vào ngày
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Lê Văn Tư** (1931-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Bình Định** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở phía bắc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
Đền Tứ trụ ở [[Tràng An thờ 4 vị tứ trụ triều Đinh]] **Đinh Điền** (chữ Hán: 丁佃; 924 - 979) quê ở làng Đại Hữu, nay là xã Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình,
**Trần Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1977), còn được biết đến với nghệ danh **Hà Trần**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Việt Nam. Nổi tiếng với
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
Trong quá trình xâm lược Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19, quân Pháp đánh chiếm thành Vĩnh Long cả thảy hai lần. Trận đầu diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 23 tháng
**Trần Ứng Long** là vị tướng nhà Đinh có công giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp loạn 12 sứ quân, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam. Trong tình thế
**Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là cơ quan cấp cao nhất trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khoảng 350 Ủy viên, thay phiên lựa chọn với nhiệm kỳ 5
**Trần Văn Chơn** (1920–2019), nguyên là một tướng lĩnh Hải Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Đề đốc, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã tốt nghiệp và phục vụ trong ngành
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Thơ** là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức logic nhất định tạo