✨Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan cấp cao nhất trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khoảng 350 Ủy viên, thay phiên lựa chọn với nhiệm kỳ 5 năm tương đương với nhiệm kỳ Đại hội Mặt trận Tổ quốc. Số lượng các thành viên của Ủy ban tăng lên nhanh chóng theo mỗi kỳ họp. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay là khóa thứ X và có 405 ủy viên.

Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tổ chức

Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch và Ủy ban Trung ương giữa hai kỳ họp.

Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi chung là Ban Thường trực) gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách.

Chức năng và nhiệm vụ

Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn: Chuẩn bị các hội nghị của Đoàn Chủ tịch và giúp Đoàn Chủ tịch chuẩn bị các hội nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổ chức thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động hàng năm của Ủy ban Trung ương; các nghị quyết của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước có liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Thay mặt Ủy ban Trung ương và Đoàn Chủ tịch để kiến nghị với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi; Giải thích Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay đổi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, tổ chức thành viên; Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các Hội đồng tư vấn, cộng tác viên của Ủy ban Trung ương; Ban hành quyết định, thông tri, văn bản liên tịch và kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó; *Xét, quyết định việc khen thưởng, kỷ luật.

Chế độ họp

Ban Thường trực họp thường lệ mỗi tháng ít nhất hai lần.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chủ tọa các phiên họp của Ban Thường trực.

Thành viên Ban Thường trực khóa X (2024 - 2029)

Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam:

*Đỗ Văn Chiến - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng

Phó Chủ tịch - Tổng thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam:

*Nguyễn Thị Thu Hà - Ủy viên Trung ương Đảng

Phó Chủ tịch chuyên trách: Hoàng Công Thủy

Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tổ chức

Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi chung là Đoàn Chủ tịch) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là đại diện của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữa hai kỳ họp.

Đoàn Chủ tịch bao gồm các vị: Người đứng đầu hoặc đại diện lãnh đạo của tổ chức chính trị; người đứng đầu của các tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức xã hội; Một số nhân sỹ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, trong dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài; *Một số vị Ủy viên Ủy ban Trung ương là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ở cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc địa phương.

Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương quyết định.

Chức năng nhiệm vụ

Đoàn Chủ tịch có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Quyết định những chủ trương, công tác để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động và Nghị quyết của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ban Thường trực trình; Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng về chủ trương, đường lối; với Nhà nước về những vấn đề quan trọng của đất nước, về chính sách pháp luật; Trình dự án luật; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ra trước Quốc hội; Hiệp thương dân chủ, lựa chọn giới thiệu người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương ứng cử đại biểu Quốc hội; Cùng với Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành và kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác; Khi cần thiết ra lời kêu gọi nhân dân hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện trong nước; ra tuyên bố thể hiện chính kiến đối với sự kiện quan trọng ở ngoài nước; Thực hiện chủ trương đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cho ý kiến về việc cử bổ sung, thay thế, cho thôi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, Uỷ viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định; *Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn.

Chế độ họp

Đoàn Chủ tịch họp thường lệ ít nhất sáu tháng một lần.

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Ban Thường trực cử chủ tọa hội nghị Đoàn Chủ tịch.

Danh sách Đoàn Chủ tịch khóa X (2024 - 2029)

Ngày 18/10/2024, tại hội nghị lần thứ nhất, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam khóa X, nhiệm kỳ 2024-2029 đã hiệp thương dân chủ cử Đoàn chủ tịch, Ban Thường trực và các Phó Chủ tịch không chuyên trách Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Hội nghị đã thống nhất số lượng tham gia Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam khóa X là 72 vị (hiệp thương dân chủ cử 67 khuyết 5 vị).

Ông Đỗ Văn Chiến (1962), Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị Thu Hà (1970), Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ông Hoàng Công Thủy (1966), Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bà Hà Thị Khiết (1950), Phó Chủ tịch không chuyên trách

Bà Nguyễn Thị Doan (1951), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Chủ tịch Hội Khuyến học Việt Nam

Hòa thượng Thích Thiện Nhơn (1950), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Chủ tịch hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Linh mục Trần Xuân Mạnh (1948), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam

Bà Nguyễn Lan Hương (1968), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hà Nội.

Ông Nguyễn Phước Lộc (1970), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hồ Chí Minh.

Ông Đỗ Hồng Quân (1956), Phó Chủ tịch không chuyên trách, Chủ tịch Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam.

Ông Nguyễn Phú Bình (1948), Chủ tịch Hội liên lạc với Người Việt Nam ở nước ngoài

Ông Nguyễn Thanh Bình (1957), Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam

Trung tướng Nguyễn Hữu Chính (1959), Chủ tịch Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam;

Ông Phan Xuân Dũng (1960), Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Ông Nguyễn Văn Đệ (1953), Chủ tịch Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;

Ông Lương Quốc Đoàn (1970), Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

Ông Bùi Quang Huy (1977), Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

Ông Vũ Trọng Kim (1953), Chủ tịch Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam

Ông Nguyễn Đình Khang (1967), Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Ông Lê Quốc Minh (1969), Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng biên tập Báo Nhân dân, Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị Tuyến (1971), Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

Ông Trần Công Phàn (1960), Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Luật gia Việt Nam;

Ông Phan Anh Sơn (1975), Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;

Trung tướng Trương Thiên Tô (1970), Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam;

Ông Nguyễn Văn Thân (1955), Chủ tịch Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;

Ông Đỗ Ngọc Thịnh (1960), Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam;

Ông Ngô Sách Thực (1962), Chủ tịch Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam

Thượng tướng Bế Xuân Trường (1957), Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

Bà Cao Xuân Thu Vân (1970), Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

Thiếu tướng Vũ Hùng Vương (1951), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Phó Chủ tịch thường trực Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam

Ông Nguyễn Lân Dũng (1938), Chuyên gia Cao cấp Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội;

Ông Thạch Dư (1957), Phó Chủ tịch Trung ương Hội Hữu nghị Việt Nam-Campuchia;

Ông Trần Ngọc Đường (1945), nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

Ông Đỗ Quang Hưng (1946), Chủ tịch Hội đồng khoa học Trung tâm Tôn giáo Đương đại, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội;

Ông Trần Đắc Lợi (1958), nguyên Phó Trưởng ban thường trực Ban Đối ngoại Trung ương Đảng;

Bà Đặng Huỳnh Mai (1952), Chủ tịch Liên hiệp Hội về Người khuyết tật Việt Nam;

Ông Hà Phúc Mịch (1954), Chủ tịch Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam;

Ông Nguyễn Văn Pha (1961), nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Quốc hội;

Ông Thào Xuân Sùng (1958), nguyên Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Trung ương

Ông Nguyễn Hữu Tú (1968), Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà Nội;

Ông Trần Anh Tuấn (1961), Chủ tịch Hiệp hội Khoa học hành chính Việt Nam;

Ông Trần Đình Thiên (1958), nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam.

Ông Trần Việt Anh (1962), Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Tổng Công ty Nam Thái Sơn;

Ông Nguyễn Quang Huân (1964), Phó Chủ tịch Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam;

Ông Lý Ngọc Minh (1953), Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Minh Long I, tỉnh Bình Dương.

Thiếu tướng Lê Mã Lương (1950), Bí thư Chi bộ Hiệp hội doanh nghiệp Thương binh và người khuyết tật Việt Nam.

Linh mục Nguyễn Hùng (1961), Phó Chủ tịch Trung ương Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam

Hòa thượng Thích Thanh Nhiễu (1952), Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Trị sự, Phó Trưởng ban thường trực Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam;

Hòa thượng Đào Như (1955), Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trưởng ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam TP. Cần Thơ.

Ông Nguyễn Hữu Dũng (1964), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Nguyễn Văn Túc (1937), nguyên Ủy viên thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Trần Hoàng Thám (1953), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Bà Bùi Thị Thanh (1958), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Lê Bá Trình (1957), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.

Ông Hoàng Đình Thắng (1959), Chủ tịch Liên hiệp Hội người Việt Nam tại Châu Âu, Chủ tịch Danh dự Hội người Việt Nam tại Cộng hòa Séc.

Ông Đào Trọng Đức (1979), Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hải Phòng;

Ông Nguyễn Hải (1973), Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Phú Thọ;

Ông Y Giang Gry Niê Knơng (1974), Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Đắk Lắk;

Ông Nguyễn Trung Nhân (1965), Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Cần Thơ;

Ông Lê Văn Trung (1966), Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Đà Nẵng;

Bà Nguyễn Quỳnh Liên (1981), Trưởng ban Ban Dân chủ, Giám sát và Phản biện xã hội Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Nguyễn Bình Minh (1980), Chánh Văn phòng Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Nguyễn Văn Thanh (1973), Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Cao Xuân Thạo (1975), Trưởng ban Ban Phong trào Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;

Ông Vũ Văn Tiến (1982), Trưởng ban Ban Tuyên giáo Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tổ chức

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hiệp thương dân chủ do Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử ra.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ chuyên trách của cơ quan Ủy ban Trung ương và cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

Điều 13 Chương III Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: *Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi chung là Ủy ban Trung ương) do Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử, bao gồm: Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp. Trong trường hợp đặc biệt tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Một số cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, tổ chức kinh tế, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài; Một số chuyên gia ở những lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; **Một số cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Chức năng và nhiệm vụ

Điều 14 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: *Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Hiệp thương dân chủ thỏa thuận chương trình phối hợp và thống nhất hành động hàng năm nhằm thực hiện chương trình hành động của Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hiệp thương dân chủ cử Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực; cử, cử bổ sung, thay thế, cho thôi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cử bổ sung, thay thế, cho thôi Ủy viên Ủy ban Trung ương, Ủy viên Đoàn Chủ tịch; Xét, quyết định công nhận làm thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng về chủ trương, đường lối; với Nhà nước về chính sách pháp luật và những vấn đề về quốc kế dân sinh. Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước; **Quyết định kế hoạch chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ tiếp theo.

Chế độ họp

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ ít nhất một năm một lần, họp bất thường khi cần thiết.

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Ban Thường trực cử chủ tọa các hội nghị của Ủy ban Trung ương.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
**Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là cơ quan cấp cao nhất trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khoảng 350 Ủy viên, thay phiên lựa chọn với nhiệm kỳ 5
**Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội** là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội hiệp thương
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là cơ quan hiệp thương cao nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam toàn quốc được tổ chức 5 năm một lần
**Mặt trận Tổ quốc Việt Nam** là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
**Hoàng Quốc Việt** (1905–1992) là một chính khách, đảm nhiệm các vai trò Bí thư Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
**Trần Thanh Mẫn** (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1962) là một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính trị gia người Việt Nam. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Bí
**Trần Quốc Trung** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1960) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, nguyên Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu
**Lý Chánh Trung** (1928 – 13 tháng 3 năm 2016) là một nhân sĩ và chính khách dân tộc chủ nghĩa thuộc thành phần thứ ba. Ông nguyên là Giám đốc Nha Trung học Công
**Trần Văn Đại** (1912–2000), thường gọi là **Tám Đại**, là một nhà cách mạng và chính trị gia Việt Nam. ## Thân thế Trần Văn Đại sinh năm 1912 ở làng Phong Lạc, tổng Quản
**Trần Văn Đăng** (sinh 1933) là một chính khách, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X. Ông thuộc đoàn đại biểu Phú Thọ. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phú, Tổng
**Bàn Đức Vinh** (sinh năm 1957) là một chính khách Việt Nam. Ông là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII, thuộc đoàn đại biểu Hà Giang và là một trong 77 đại biểu
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Nguyễn Thiện Nhân** (sinh năm 1953) tại xã Phương Trà, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là chính trị gia, Giáo sư kinh tế và Tiến sĩ chuyên ngành Tự động hóa. Ông hiện là
**Tôn Đức Thắng** (20 tháng 8 năm 1888 – 30 tháng 3 năm 1980) là một nhà cách mạng, chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước cuối cùng của chính thể
**Huỳnh Đảm** (sinh năm 1948) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX, X, Bí thư Đảng đoàn Mặt trận
**Lê Quang Đạo** (tên khai sinh là **Nguyễn Đức Nguyện**, 8 tháng 8 năm 1921 – 24 tháng 7 năm 1999), là một chính khách của Việt Nam, ông giữ chức Chủ tịch Quốc hội
**Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam** là một tổ chức xã hội tại Việt Nam, là một tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuy thành viên của Ủy
Trưởng lão Hòa thượng **Thích Chơn Thiện** () là hoà thượng của Phật giáo tại Việt Nam. Hòa thượng từng giữ cương vị Phó Pháp chủ Hội đồng Chứng minh Giáo hội Phật giáo Việt
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Phạm Thế Duyệt** () là một chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ chính trị, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Bộ Chính
**Bồ Xuân Luật** (1907-1994) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bộ trưởng Bộ Canh nông, Ủy viên Thường vụ Quốc hội Việt Nam Dân chủ
**Huỳnh Tấn Phát** (1913 – 1989) là Chủ tịch Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969 – 1976), Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
**Hoàng Minh Giám** (4 tháng 11 năm 1904 – 12 tháng 1 năm 1995) là một nhà ngoại giao của Việt Nam, người trực tiếp trợ giúp cho chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc
**Phạm Văn Bạch** (1910 – 1986), tên thường gọi là **Hai Bạch**, là Giáo sư, Luật sư, ông nguyên là Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Hành chánh Nam Bộ, Chánh án Tòa án nhân
**Hội Cựu chiến binh Việt Nam** là tổ chức xã hội - chính trị của các cựu chiến binh của các lực lượng vũ trang và bán vũ trang trong cuộc đấu tranh giành và
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
**Lê Quảng Ba** (1914–1988) là một tướng lĩnh người Tày đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Tư lệnh đầu tiên Quân khu Việt Bắc. Ông tên thật là **Đàm Văn Mông**;
**Vũ Tiến Lộc** (1 tháng 1 năm 1960 – 5 tháng 8 năm 2024) là chính khách người Việt Nam. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam các khóa XI, XII, XIII, XIV, XV
**Phan Tư Nghĩa** (1910 - 2009) nhà hoạt động chính trị Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản Pháp, Ủy viên Ủy ban Nhân dân Cách mạng Bắc Bộ năm 1945, đại biểu Quốc hội
**Huỳnh Liên** (sinh năm 1923 và mất ngày 16 tháng 04 năm 1987 ) là một ni sư của giáo hội Phật giáo Việt Nam, bà có tên thật (thế danh) là Nguyễn Thị Trừ.
nhỏ|[[Tổng thống Ấn Độ Pratibha Patil và Đào Văn Bình]] **Đào Văn Bình** là đại biểu quốc hội Việt Nam khoá XIII. Khi trúng cử thì ông là Ủy viên Ban thường vụ Thành ủy
**Lê Hiếu Đằng** (6 tháng 1 năm 1944 – 22 tháng 1 năm 2014) là luật gia, nhà hoạt động xã hội, Phó chủ nhiệm Hội đồng Tư vấn về Dân chủ và Pháp luật
**Hồ Ngọc Nhuận** (1935 – 19 tháng 5 năm 2022) sinh tại tỉnh Mỹ Tho là nhà báo, nhà hoạt động xã hội, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
**Hà Học Trạc** (1930 - 2010) là giáo sư, nhà giáo, chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa VI, VII;
**Thích Trí Tịnh** (1917 – 2014), thế danh **Nguyễn Văn Bình**, húy **Nhựt Bình**, tự **Trí Tịnh**, hiệu **Thiện Chánh**, bút hiệu **Hân Tịnh tỳ kheo**; là một nhà sư thuộc dòng Lâm Tế gia
**Bà Nguyễn Phước Đại** (6 tháng 2 năm 1924 Xuất thân ở Trà Vinh, bà Nguyễn Phước Đại theo học Đại học ngành Luật tại Pháp và sau đó về nước tham gia các hoạt
**Phùng Văn Cung** (1909-1987), là bác sĩ y khoa, Chính khách Việt Nam, Phó Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
**Nguyễn Thị Nguyệt Hường** (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1970, quê xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định), là một doanh nhân và chính khách người Việt Nam. Bà từng là đại
**Nguyễn Hữu Thọ** (10 tháng 7 năm 1910 – 24 tháng 12 năm 1996) là một luật sư, nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông là Phó Chủ tịch nước Việt Nam sau
**Vũ Xuân Hồng** (sinh 4 tháng 1 năm 1950), quê quán tại xã Yên Mạc, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình; là một chính khách Việt Nam. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
**Thích Thiện Nhơn**, tên khai sinh là **Phan Minh Hoàng** (sinh ngày 17 tháng 10 năm 1950, Trà Vinh) là một tu sĩ Phật giáo Việt Nam, hiện tại thầy đang giữ chức Phó pháp
**Tô Thị Bích Châu** (sinh năm 1969) là một nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà hiện là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kì 2021-2026 thuộc đoàn Đại biểu Quốc
**Ủy ban Công tác đại biểu Quốc hội** là một trong những ủy ban của Quốc hội Việt Nam, phụ trách các vấn đề về công tác đại biểu, tổ chức bộ máy và nhân
**Trần Dương Tuấn** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1961) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII, khóa XIV, thuộc đoàn đại biểu Bến Tre. ## Xuất thân Trần Dương Tuấn sinh ngày
**Vinh danh nước Việt** là giải thưởng do báo điện tử VietNamNet sáng lập, có sự hợp tác của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được tổ chức hằng năm nhằm
**Triệu Quốc Mạnh** (sinh năm 1941) là luật sư, thẩm phán, giảng viên và chính khách đối lập thời Việt Nam Cộng hòa, cựu Chỉ huy trưởng Cảnh sát Quốc gia Đô thành Sài Gòn
[[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đi bầu ở Lý Học, Hải Phòng]] **Bầu cử ở Việt Nam** là quá trình các cử tri của quốc gia này đưa ra quyết định theo
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa XIV** diễn ra vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 thông qua biểu quyết trước đó của Quốc hội vào ngày 24 tháng 11 năm 2015. Qua đó,