Tòng Thị Phóng (sinh năm 1954) là nữ chính khách người dân tộc Thái tại Việt Nam. Bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI - XII, Phó Bí thư Đảng đoàn Quốc hội, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Việt Nam. Tính đến tháng 1 năm 2011, bà là nữ chính khách thứ 2 trong Bộ Chính trị và là nữ chính khách người dân tộc thiểu số đầu tiên giữ cương vị Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xuất thân
Bà sinh ngày 10 tháng 2 năm 1954, tại phường Chiềng An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, người dân tộc Thái.
Giáo dục
Giáo dục phổ thông: 10/10
Cử nhân Luật
Sự nghiệp
Tháng 9 năm 1971, bà tham gia công tác thanh niên và chính quyền tại địa phương, được kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 20 tháng 11 năm 1981.
Bà được cho đi học và tốt nghiệp bằng Cử nhân Luật và Cao cấp lý luận chính trị. Năm 1991, bà được bầu là chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. Tháng 6 năm 1996, bà được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy, kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII. Năm 1997, bà trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa X, được cử giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội.
Tháng 4 năm 2001, bà tái đắc cử vào Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tháng 5 năm 2002, tái đắc cử Đại biểu Quốc hội khóa IX.
Tháng 9 năm 2002, được phân công làm Trưởng Ban Dân vận Trung ương.
Tháng 4 năm 2006, bà tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X.
Ngày 23 tháng 7 năm 2007, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XII, bà được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội trong Quốc hội Chủ tịch Nguyễn Phú Trọng.
Ngày 19 tháng 1 năm 2011, bà tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, được bầu vào Bộ Chính trị, trở thành nữ chính khách người dân tộc thiểu số đầu tiên trúng cử Ủy viên Bộ Chính trị.
Ngày 22 tháng 7 năm 2011, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII, bà tiếp tục được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội trong Quốc hội Chủ tịch Nguyễn Sinh Hùng.
Ngày 26 tháng 1 năm 2016, bà tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, được bầu vào Bộ Chính trị.
Ngày 22 tháng 7 năm 2016, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIV, bà tiếp tục được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội trong Quốc hội Chủ tịch Nguyễn Thị Kim Ngân.
Ngày 31 tháng 3 năm 2021, tại kỳ họp thứ mười một Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm Phó Chủ tịch Quốc hội đối với bà Tòng Thị Phóng.
Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Việt Nam Tòng Thị Phóng được đánh giá là một trong những nữ chính trị gia nổi bật trên chính trường Việt Nam trong gần 10 năm qua. Bà là nữ chính trị gia giữ chức vụ cao nhất trong các cơ quan của Đảng từ trước tới nay của người dân tộc thiểu số khi lần lượt kinh qua các chức vụ Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương và là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội trong 3 nhiệm kỳ liên tiếp (2007 - 2021)
Tác phẩm
Bà là tác giả của bài: Vũ điệu kết đoàn
Danh hiệu
- Huân chương Hồ Chí Minh (2025)
- Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
- Huân chương Đại đoàn kết của Nhà nước Cuba
- Huân chương Lao động hạng Nhất
- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng
Gia đình
Chồng bà là ông Lò Văn Long (mất năm 2011).
Bà có hai con đều là đại biểu Quốc hội khóa XV. Con trai Lò Việt Phương hiện là Phó Trưởng Ban Dân nguyện. Con gái Lò Thị Việt Hà hiện là Ủy viên Thường trực Uỷ ban Xã hội của Quốc hội, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ tịch Nhóm đại biểu Quốc hội trẻ; Phó Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam – Thái Lan.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tòng Thị Phóng** (sinh năm 1954) là nữ chính khách người dân tộc Thái tại Việt Nam. Bà từng là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Tống Thị Quỳnh** (chữ Hán: 宋氏瓊, ? - 27 tháng 6, 1824), sử nhà Nguyễn chép là **Tống Thị Quyên** (宋氏涓), dân gian thường gọi là **Anh Duệ vương phi** hay **Đức Bà Hoàng Thái
**Tống Thị Toại** (? - 1654), sử nhà Nguyễn chép là **Tống Thị**, là một nữ quý tộc dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam, vợ của quan trấn thủ
**Tống Thị Được** (chữ Hán: 宋氏特; 1680 – 5 tháng 3 năm 1716), còn có húy là **Quyền** (權), tôn hiệu **Hiếu Minh Hoàng hậu** (孝明皇后), là một Chánh cung của Minh vương Nguyễn Phúc
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Anh Tông** (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ **Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Phong Đức Di** (568 - ngày 18 tháng 7 năm 627), tên thật là **Phong Luân**, tự là **Đức Di**, thụ tước **Mật Mục Công**, người đời thường biết về ông qua cái tên "Đức
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị**** **là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam đầu tư
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
**Tổng công ty Viễn thông MobiFone** (), tiền thân là **Công ty Thông tin Di động Việt Nam** ( - **VMS**), là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông trực thuộc Bộ Công
**Tống đế Bính** (chữ Hán: 宋帝昺; 12 tháng 2, 1271 - 19 tháng 3, 1279), đôi khi gọi là **Tống Thiếu Đế** (宋少帝) là vị hoàng đế thứ 9 và là hoàng đế cuối cùng
**Tổng Công ty 319** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là doanh nghiệp kinh doanh các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông thủy lợi, rà phá bom mìn;
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Phan Mỹ** (chữ Hán: 潘美, 925 – 991), tên tự là **Trọng Tuân**, người phủ Đại Danh , là tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là nguyên mẫu của
**Tổng cục** là một cấp tổ chức cũ trong hệ thống chính quyền tại Việt Nam. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà
phải|nhỏ|Một hình ảnh mô tả phản ứng tổng hợp hạt nhân giữa hai hạt nhân Hydro thành Heli. **Phản ứng tổng hợp hạt nhân** hay **phản ứng nhiệt hạch**, **phản ứng hợp hạch**, trong vật
**Trung Phong Minh Bản** (zh. _zhōngfēng míngběn/ chung-feng ming-pen_ 中峰明本, ja. _chūhō myōhon_, 1263-1323) là một vị Thiền sư Trung Quốc, thuộc dòng Hổ Khâu, phái Dương Kỳ, đời thứ 19 Tông Lâm Tế. Sư
La bàn để xem phong thủy **Phong thủy** (chữ Hán:**風水**) là học thuyết có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại, chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến
**Tổng thống Philippines** (tiếng Filipino: , đôi khi được gọi là _Presidente ng Pilipinas_) là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Philippines. Tổng thống Philippines lãnh đạo chính phủ và thống
**Phong trào Minh Tân** (còn gọi là **phong trào Duy Tân ở Nam Kỳ**) do **Hội Minh Tân** (kể từ đây trở đi có khi gọi tắt là Hội) đề xướng và lãnh đạo, là
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
**Nguyễn Thị Mai Thoa** (sinh ngày 5 tháng 7 năm 1974) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bà hiện là Ủy viên Thường trực Ủy ban Văn
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Nguyên Đức Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 元德李皇后; 943 - 977), còn gọi là **Lý Hiền phi** (李賢妃), là phi tần của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa và là sinh mẫu của Tống Chân
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
**Vương Phủ (王黼)** (Năm 1079~năm 1126), tự **Thương Minh(將明)**, quê ở Tường Phù ở Khai Phong (nay là Khai Phong, Hà Nam ) thời Bắc Tống, một nhân vật chính trị cuối thời Bắc Tống,
**Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương** là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch và Phó
**Cục Thi hành án** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành về công tác thi hành án dân sự trong Quân đội. ## Lược sử hình
**Tống** (Phồn thể: 宋國; giản thể: 宋国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này bao gồm phần
**Phong Điền** là một thị xã nằm ở phía bắc thành phố Huế, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Phong Điền nằm ở phía bắc thành phố Huế, có vị trí địa lý: *Phía
**Chương Hoài Phan Hoàng hậu** (chữ Hán: 章怀潘皇后; 968 - 989), là nguyên phối thê tử của Tống Chân Tông Triệu Hằng, hoàng đế nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. Bà qua đời trước
**Bộ Tham mưu** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan chỉ huy, tham mưu của Tổng cục Kỹ thuật, đặt dưới sự lãnh đạo toàn
**Thành Mục Hoàng hậu** (chữ Hán: 成穆皇后; 1126 - 1156), là chính thất đầu tiên của Tống Hiếu Tông Triệu Bá Tông. Bà chưa từng được làm Hoàng hậu, danh vị Hoàng hậu của bà
**Tống Kỳ** (chữ Hán: 宋祁; bính âm: Song Qi) (998 – 1061), tự **Tử Kính**, người An Lục (nay thuộc địa cấp thị Hiếu Cảm, tỉnh Hồ Bắc), sau dời qua ở Ung Khâu Khai
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân thành lập ngày 4 tháng 9 năm 1969 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân chủng Phòng không-Không quân có chức năng tham
Sáng 7/3, Ban Chỉ đạo Phong trào thi đua “Dân vận khéo" thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương, tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025 và biểu dương,